Ezequiel 20
|
Ê-xê-ki-ên 20
|
Ug nahitabo sa ikapito ka tuig, sa ikalima ka bulan, sa ikanapulo ka adlaw sa bulan, nga dihay pipila sa mga anciano sa Israel nga ming-abut aron sa pagpakisayud mahitungod kang Jehova, ug minglingkod sa akong atubangan. | Năm thứ bảy, ngày mồng mười tháng năm, có một vài trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến đặng cầu hỏi Đức Giê-hô-va, họ ngồi trước mặt ta. |
Ug ang pulong ni Jehova midangat kanako, nga nagaingon: | Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: |
Anak sa tawo, sumulti ka sa mga anciano sa Israel, ug umingon ka kanila: Mao kini ang giingon sa Ginoong Jehova: Mianhi ba kamo sa pagpakigsayud mahitungod kanako? Ingon nga ako buhi, nagaingon ang Ginoong Jehova, ako dili buot nga pakisayran ninyo. | Hỡi con người, hãy nói cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Có phải các ngươi đến đặng cầu hỏi ta chăng? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi. |
Hukman mo ba sila, anak sa tawo, hukman mo ba sila? pahibaloon mo sila sa mga dulumtanan sa ilang mga amahan; | Hỡi con người, ngươi muốn xét đoán chúng nó, ngươi muốn xét đoán chúng nó chăng? Hãy làm cho chúng nó biết những sự gớm ghiếc của tổ phụ mình. |
Ug umingon ka kanila: Mao kini ang giingon sa Ginoong Jehova: Sa adlaw sa akong pagpili sa Israel, ug sa nanumpa ako sa kaliwat sa balay ni Jacob, ug sa nagpaila ako sa akong kaugalingon kanila didto sa yuta sa Eqipto, sa diha nga nanumpa ako kanila, nga nagaingon: Ako mao si Jehova nga inyong Dios; | Vậy ngươi khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Đương ngày mà ta chọn Y-sơ-ra-ên, mà ta thề cùng dòng dõi nhà Gia-cốp, mà ta tỏ mình cho chúng nó biết ta trong đất Ê-díp-tô, khi ta thề cùng chúng nó, và rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; |
Niadtong adlawa ako nanumpa kanila, sa pagdala kanila sa gawas gikan sa yuta sa Eqipto ngadto sa usa ka yuta nga akong nasusi alang kanila, yuta nga nagapaagay sa gatas ug dugos, nga maoy himaya sa tanang mga yuta. | ngày đó ta thề hứa cùng chúng nó rằng ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô đặng vào đất mà ta đã tìm sẵn cho chúng nó, tức là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong các đất. |
Ug miingon ako kanila: Isalibay ninyo sa tagsatagsa ka tawo ang mga dulumtanan sa inyong mga mata, ug ayaw ninyo paghugawi ang inyong kaugalingon uban sa mga dios-dios sa Egipto; ako mao si Jehova nga inyong Dios. | Ta nói cùng chúng nó rằng: Các ngươi ai nấy khá quăng xa mình những sự gớm ghiếc của mắt các ngươi, và chớ làm ô uế minh với các thần tượng của Ê-díp-tô! Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. |
Apan sila mingsukol batok kanako, ug wala mamati kanako; ang tagtatagsa kanila wala magsalibay sa mga dulumtanan sa ilang mga mata, ni mingbiya sila sa mga dios-dios sa Egipto. Unya ako miingon, ibubo ko ang akong kaligutgut diha sa ibabaw nila, aron sa pagtibawas sa akong kasuko batok kanila sa taliwala sa yuta sa Egipto. | Nhưng mà chúng nó dấy loạn nghịch cùng ta, và không muốn nghe ta; ai nấy không ném bỏ những sự gớm ghiếc của mắt mình, và không lìa bỏ các thần tượng của Ê-díp-tô. Bấy giờ ta nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, làm trọn sự giận ta nghịch cùng chúng nó giữa đất Ê-díp-tô. |
Apan gibuhat ko ang angay alang sa akong ngalan, aron kini dili panamastamasan sa atubangan sa mga nasud, diin sila anaa sa taliwala, sa kang kansang pagtan-aw gipaila ko kanila ang akong kaugalingon pinaagi sa pagdala kanila sa gawas sa yuta sa Egipto. | Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm, hầu cho danh ấy khỏi bị nói phạm trước mắt các dân ngoại mà chúng nó ở giữa, trước mắt các dân ấy ta đã tỏ mình cho chúng nó biết, khi đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô. |
Busa ako silang gipagula gikan sa yuta sa Egipto, ug gihatud ko sila ngadto sa kamingawan. | Vậy ta đã làm cho chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô, và đem chúng nó đến nơi đồng vắng. |
Ug gihatag ko kanila ang akong kabalaoran, ug gipakita kanila ang akong mga tulomanon, nga kong tumanon sa tawo, siya mabuhi diha kanila. | ta ban cho chúng nó lề luật ta, và làm cho chúng nó biết mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó. |
Labut pa usab gihatag ko kanila ang akong mga adlawng igpapahulay, aron mahimong usa ka timaan sa taliwala kanako ug kanila, aron sila makaila nga ako mao si Jehova nga ngabalaan kanila. | Ta cũng cho chúng nó những ngày sa bát ta làm một dấu giữa ta và chúng nó, đặng chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va biệt chúng nó ra thánh. |
Apan ang balay sa Israel misukol batok kanako didto sa kamingawan: sila wala maglakaw sa akong kabalaoran, ug gisalikway nila ang akong mga tulomanon, nga kong bantayan kini sa tawo, siya mabuhi diha kanila; ug ang akong mga adlawng igpapahulay ilang gipasipalahan sa hilabihan gayud. Unya ako miingon nga ibubo ko ang akong kaligutgut diha sa ibabaw nila didto sa kamingawan, aron sa pag-ut-ut kanila. | Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nổi loạn nghịch cùng ta trong đồng vắng. Chúng nó không noi theo lệ luật ta, khinh bỏ mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó, và phạm các ngày sa-bát ta nặng lắm. Bấy giờ ta nói ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó trong đồng vắng, đặng diệt hết đi. |
Apan gibuhat ko ang angay alang sa akong ngalan, aron kini dili pasipalahan sa atubangan sa mga nasud, sa kang kansang pagtan-aw sila gipagula ko. | Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. |
Labut pa usab gipanumpa ko kanila didto sa kamingawan, nga sila dili ko unta dad-on ngadto sa yuta nga gihatag ko kanila, yuta nga nagapaagay sa gatas ug dugos, nga maoy himaya sa tanang mga yuta; | Vả, ta cũng đã thề cùng chúng nó trong đồng vắng rằng ta sẽ không đem chúng nó vào đất mà ta đã định cho chúng nó, là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong mọi đất; |
Tungod kay gisalikway nila ang akong mga tulomanon, ug sila wala maglakaw sa akong kabalaoran, ug nanagpasipala sa akong mga adlawng igpapahulay: kay ang ilang kasingkasing nanagsunod sa ilang mga dios-dios. | vì chúng nó đã bỏ mạng lịnh ta, không noi theo lệ luật ta, và phạm những ngày sa-bát ta; bởi lòng chúng nó đã hướng về thần tượng mình. |
Bisan pa niana gipagawas sila sa akong mata, ug sila wala ko laglaga, ni itibawason ko sila didto sa kamingawan. | Dầu vậy, mắt ta đã thương tiếc chúng nó, ta không hủy diệt chúng nó, ta không làm tận tuyệt chúng nó trong đồng vắng. |
Ug ako miingon sa ilang mga anak didto sa kamingawan: Ayaw kamo paglakaw sa kabalaoran sa inyong mga amahan, ni magtuman kamo sa ilang mga tulomanon, ni maghugaw kamo sa inyong kaugalingon sa ilang mga dios-dios. | Ta phán cùng con cái chúng nó trong đồng vắng rằng: Đừng noi theo luật lệ của ông cha các ngươi, đừng giữ mạng lịnh họ, và tự làm ô uế với những thần tượng của họ. |
Ako mao si Jehova nga inyong Dios: managlakaw kamo sa akong kabalaoran ug bantayan ninyo ang akong tulomanon ug tumana sila; | Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, hãy noi theo luật lệ ta, vâng giữ mạng lịnh ta và làm theo. |
Ug balaana ang akong mga adlawng igpapahuklay; ug sila mahimong usa ka timaan sa taliwala kanako ug kaninyo, aron kamo makaila nga ako mao si Jehova nga inyong Dios. | Hãy biệt những ngày sa-bát ta ra thánh, nó sẽ làm dấu giữa ta và các ngươi, hầu cho chúng nó biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. |
Apan, ang mga anak mingsukol batok kanako; sila wala maglakaw sa akong kabalaoran, ni magbantay sa akong mga tulomanon sa pagtuman kanila, nga kong sila tumanon sa tawo, siya mabuhi diha kanila; gipasipalahan nila ang akong mga adlawng igpapahulay. Unya ako miingon nga ibubo ko ang akong kaligutgut diha sa ibabaw nila aron sa pagtibawas sa akong kasuko batok kanila didto sa kamingawan. | Nhưng con cái dấy loạn nghịch cùng ta; không noi theo luật lệ ta, không vâng giữ và không làm theo mạng lịnh ta, là điều người ta nếu làm theo thì được sống bởi nó; và chúng nó phạm những ngày sa-bát ta nữa. Bấy giờ, ta nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, và làm trọn sự giận của ta nghịch cùng chúng nó trong đồng vắng. |
Bisan pa niana ako nagpalikay sa akong kamot, ug gibuhat ko ang angay alang sa akong ngalan aron kini dili pasipalahan diha sa atubangan sa mga nasud, sa kang kansang pagtan-aw gipagula ko sila. | Song le ta đã kéo tay ta lại, và đã vì danh ta mà làm, hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. |
Labut pa ako nanumpa kanila didto sa kamingawan, nga patlaagon ko sila sa taliwala sa mga nasud, ug patibulaagon ko sila latas sa mga nasud; | Vả, ta đã thề cùng chúng nó nơi đồng vắng rằng ta sẽ làm cho chúng nó tan lạc giữa các người và rải ra trong nhiều nước; |
Tungod kay wala sila magtuman sa akong mga tulomanon, kondili nanagsalikway sa akong kabalaoran, ug nanagpasipala sa akong mga adlawng igpapahulay, ug ang ilang mga mata nanagnunot sa mga dios-dios sa ilang mga amahan. | vì chúng nó không vâng làm mạng lịnh ta, nhưng đã bỏ lệ luật ta, đã phạm những ngày sa-bát ta, và mắt chúng nó đã hướng về các thần tượng của tổ phụ mình. |
Labut pa usab kanila gihatag ko nga silot ang kabalaoran nga dili maayo, ug mga tulomanon diin sila dili mabuhi; | Ta cũng đã ban cho chúng nó những luật lệ chẳng lành, và mạng lịnh mà bởi đó chúng nó không được sống. |
Ug sila gipahugawan ko sa kaugalingon nilang mga gasa, nga niana ilang gipaagi sa kalayo ang tanan kadto nga ming-abli sa tagoangkan, aron sila wagtangon ko, sa katuyoan nga sila makaila unta nga ako mao si Jehova. | Ta làm ô uế chúng nó bởi của cúng chúng nó, khi chúng nó khiến mọi con đầu lòng qua trên lửa, hầu ta làm cho chúng nó ra hoang vu, đến nỗi chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va. |
Busa, anak sa tawo, sumulti ka sa balay sa Israel, ug umingon ka kanila: Mao kini ang giingon sa Ginoong Jehova: Labut pa niining paagiha ang inyong mga amahan nagpasipala kanako, nga niana sila nakasala batok kanako. | Vậy nên, hỡi con người, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên, bảo nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Tổ phụ các ngươi đã nói phạm ta, bởi chúng nó đã phạm pháp nghịch cùng ta. |
Kay sa diha nga gipasulod ko sila ngadto sa yuta, nga akong gipanumpaan sa paghatag kanila, unya sila nakakita sa tagsatagsa ka hataas nga bungtod, ug sa tanang mga kahoy nga madasok ug sila nanagdulot didto sa ilang mga halad, ug didto gitanyag nila sa pagkamahagiton ang ilang halad; didto usab gibuhat nila ang ilang maamyon nga kahumot, ug didto gibubo ang ilang mga halad-nga-ilimnon. | Khi ta đã đem chúng nó vào đất mà ta đã thề ban cho chúng nó, bấy giờ chúng nó đã tìm thấy các gò cao và các cây rậm, mà dâng của lễ mình tại đó; chúng nó đã bày ra tại đó những của cúng chọc giận ta, cũng đã đặt tại đó những hương có mùi thơm, và đã làm lễ quán. |
Unya ako miingon kanila: Unsa ba alang kaninyo ang kahulogan sa hataas nga dapit diin kamo moadto? Busa ang ngalan niana ginatawag nga Bama hangtud niining adlawa. | Bấy giờ ta nói cùng chúng nó rằng: Nơi cao mà các ngươi đi đó là gì? Cho nên nơi cao ấy còn gọi là Ba-ma cho đến ngày nay. |
Tungod niini umingon ka sa balay sa Israel: Mao kini ang giingon sa Ginoong Jehova: Gihugawan ba ninyo ang inyong kaugalingon ingon sa batasan sa inyong mga amahan? ug nakighilawas ba kamo sumala sa ilang mga dulumtanan? | Vậy nên, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi tự làm ô uế mình theo cách tổ phụ các ngươi, và các ngươi hành dâm theo những sự gớm ghiếc của họ sao? |
Ug sa diha nga nanghatag kamo sa inyong mga gasa, sa diha nga gipaagi ninyo ang inyong mga anak diha sa kalayo, gihugawan ba ninyo ang inyong kaugalingon uban ang tanan ninyong mga dios-dios bisan hangtud ninyo ining adlawa? ug ako pakisayran pa ba diay ninyo, Oh balay sa Israel? Ingon nga ako buhi, nagaingon ang Ginoong Jehova, ako dili gayud pakisayran ninyo: | Khi các ngươi dâng lễ vật, khi các ngươi còn tự làm ô uế với những thần tượng mình cho đến ngày nay sao? Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta há để cho các ngươi cầu hỏi sao? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi! |
Ug kadtong mosulod sa inyong panumduman dili gayud mahitabo, sa pagkaagi nga kamo mag-ingon: Manig-ingon kita sa mga nasud, sama sa mga panimalay sa kayutaan, sa ilang pag-alagad sa kahoy ug bato. | Chẳng có sự gì sẽ xảy ra như điều các ngươi tưởng, khi các ngươi nói rằng: Chúng ta muốn nên như các dân tộc và các họ hàng ở các nước, thờ gỗ và đá. |
Ingon nga ako buhi, nagaingon ang Ginoong Jehova, sa pagkamatuod uban ang kamot nga gamhanan, ug uban ang tinuy-od nga bukton ug uban ang kaligutgut nga binubo, ako magahari sa ibabaw ninyo. | Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ấy là dùng tay mạnh mẽ và cánh tay giang ra, lấy thạnh nộ đổ ra mà ta sẽ làm vua trên các ngươi! |
Ug panguhaon ko kamo gikan sa mga katawohan, ug tigumon ko kamo gikan sa mga kayutaan diin kamo gipatibulaag, uban ang kamot nga gamhanan, ug uban ang bukton nga tinuy-od, ug uban ang kaligutgut nga binubo; | Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi giữa các dân; ta sẽ dùng tay mạnh mẽ và cánh tay giang ra và sự thạnh nộ đổ ra để nhóm các ngươi lại từ các nước mà các ngươi đã bị tan tác trong đó. |
Ug kamo dad-on ko ngadto sa kamingawan sa mga katawohan, ug didto hukman ko kamo, sa nawong ug nawong. | Ta sẽ đem các ngươi vào nơi đồng vắng của các dân, tại đó ta sẽ đối mặt xét đoán các ngươi. |
Ingon sa paghukom ko sa inyong mga amahan didto sa kamingawan sa yuta sa Eqipto, ingon man pagahukman ko kamo, nagaingon ang Ginoong Jehova. | Như ta đã xét đoán tổ phụ các ngươi trong đồng vắng đến Ê-díp-tô thể nào, thì ta cũng xét đoán các ngươi thể ấy, Chúa Giê-hô-va phán vậy. |
Ug kamo pasung-on ko ilalum sa akong sungkod, ug dad-on ko kamo ngadto sa higot sa tugon; | Ta sẽ làm cho các ngươi qua dưới gậy, và sẽ đem các ngươi vào trong dây giao ước. |
Ug paphaon ko gikan sa inyong taliwala ang mga masukihon, ug kadtong nanagpakasala batok kanako; panad-on ko sila ngadto sa gawas gikan sa yuta diin sila magapuyo, apan sila dili makasulod sa yuta sa Israel: ug kamo makaila nga ako mao si Jehova. | Ta sẽ tẩy sạch khỏi các ngươi những kẻ bạn nghịch, và những kẻ phạm pháp nghịch cùng ta; ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất mình trú ngụ, nhưng chúng nó sẽ không vào đất Y-sơ-ra-ên. Như vầy các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va. |
Mahatungod kaninyo, Oh balay sa Israel, mao kini ang giingon sa Ginoong Jehova: Lakaw kamo, mag-alagad ang tagsatagsa kaninyo sa iyang mga dios-dios, ug kutob karon hangtud sa katapusan usab kong ugaling kamo dili magpatalinghug kanako; apan ang akong balaan nga ngalan dili na ninyo pasipalahan uban sa inyong mga gasa, ug uban sa inyong mga dios-dios. | Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, về các ngươi, thì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đi, mỗi người trong các ngươi khá thờ thần tượng mình! Sau sự đó, các ngươi chắc sẽ nghe ta và sẽ không nói phạm danh thánh của ta nữa bởi của cúng và bởi thần tượng các ngươi. |
Kay sa akong balaan nga bukid, sa hataas nga bukid sa Israel, nagaingon ang Ginoong Jehova, didto ang tibook nga balay sa Israel, silang tanan magaalagad kanako diha sa yuta: didto, dawaton ko sila, ug didto pagakinahanglanon ko ang inyong mga halad, ug ang unang mga bunga sa inyong mga paghalad, uban ang tanan ninyong mga balaan nga butang. | Chúa Giê-hô-va phán rằng: Vì trên núi thánh ta, trên núi cao của Y-sơ-ra-ên, tại đó cả nhà Y-sơ-ra-ên, hết thảy chúng nó, sẽ hầu việc ta ở trong đất. Tại đó ta sẽ nhận lấy chúng nó; và tại đó ta sẽ đòi của lễ các ngươi, và những trái đầu mùa của của lễ các ngươi, cùng mọi vật thánh. |
Dawaton ko kamo ingon nga usa ka maamyon nga kahumot, sa diha nga kuhaon ko kamo gikan sa mga katawohan, ug sa diha nga tigumon ko kamo gikan sa mga kayutaan diin kamo gipatibulaag; ug ako pagabalaanon diha kaninyo sa atubangan sa mga nasud. | Ta sẽ nhận lấy các ngươi như mùi thơm tho, khi ta đem các ngươi ra khỏi giữa các dân, và nhóm các ngươi từ những người mà các ngươi đã bị tan tác; và ta sẽ được tỏ ra thánh trong các ngươi ở trước mắt dân ngoại. |
Ug kamo makaila nga ako mao si Jehova, sa diha nga dad-on ko kamo ngadto sa yuta sa Israel, sulod sa yuta nga gipanumpa ko nga ihatag sa inyong mga amahan. | Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ đem các ngươi vào đất của Y-sơ-ra-ên, trong nước mà ta đã dùng lời thề hứa ban cho tổ phụ các ngươi. |
Ug didto mahinumdum kamo sa inyong mga dalan, ug sa tanan ninyong mga buhat, diin kamo naghugaw sa inyong kaugalingon; ug kamo pagalud-on sa inyong kaugalingon diha sa inyong pagtan-aw tungod sa tanang mga kadautan nga inyong nabuhat. | Tại đó các ngươi sẽ nhớ lại đường lối mình và mọi việc tự mình làm nên ô uế; các ngươi sẽ tự chán ngán trước mắt mình, vì cớ mọi sự dữ mình đã phạm. |
Ug kamo makaila nga ako mao si Jehova, sa diha nga mabuhat ko na ang angay kaninyo tungod sa akong ngalan, dili sumala sa inyong mga dautang dalan, ni sumala sa inyong mga hiwi nga buhat, Oh kamo nga sa balay sa Israel, nagaingon ang Ginoong Jehova. | Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ vì danh ta mà đãi các ngươi, chớ không theo đường lối xấu xa và việc làm hư nát của các ngươi, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy. |
Ug ang pulong ni Jehova midangat kanako, nga nagaingon: | Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy: |
Anak sa tawo, ipaatubang ang imong nawong paingon sa habagatan, ug ihulog ang imong pulong paingon sa habagatan, ug panagna batok sa kalasangan sa kapatagan sa Habagatan; | Hỡi con người, hãy xây mặt về phía nam, đối với phương nam mà nói: đối với rừng của đồng nội phương nam mà nói tiên tri. |
Ug umingon ka sa kalasangan sa Habagatan: Pamati sa pulong ni Jehova: Mao kini ang giingon sa Ginoong Jehova: Ania karon, ako magahaling ug kalayo diha kanimo, ug kini magaut-ut sa tanang lunhaw nga kahoy nga anaa kanimo, ug sa tanang laya nga kahoy: ang nagdilaab nga siga dili mapalong, ug ang tanang mga nawong gikan sa habagatan ngadto sa amihanan masunog niana. | Khá nói cùng rừng phương nam rằng: Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va! Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ nhen lửa trong ngươi, lửa sẽ thiêu nuốt hết cả cây xanh và cả cây khô nơi ngươi. Ngọn lửa hừng sẽ không tắt, mọi mặt sẽ bị cháy bởi nó từ phương nam chí phương bắc. |
Ug ang tanang unod makakita nga ako, si Jehova, maoy mihaling niini: kini dili mapalong. | Mọi xác thịt sẽ thấy rằng ấy là ta, Đức Giê-hô-va, đã nhen lửa; lửa sẽ không hề tắt. |
Unya miingon ako: Ah Ginoong Jehova: sila nagaingon tungod kanako: Dili ba siya maoy usa ka magsusulti sa mga sambingay? | Bấy giờ ta nói rằng: Oi! Hỡi Chúa Giê-hô-va, họ nói về tôi rằng: Nó chẳng phải là kẻ nói thí dụ sao? |