Jeremias 51
|
Giê-rê-mi-a 51
|
Mao kini ang giingon ni Jehova: Ania karon, ako motindog batok sa Babilonia, ug batok kanila nga nagapuyo sa Leb-kamai, usa ka malaglagong hangin. | Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ khiến gió hủy diệt, dất lên nghịch cùng Ba-by-lôn, nghịch cùng những người ở trong Líp-Ca-mai. |
ug ang Babilonia padad-an ko ug mga dumuloong nga maoy moalig-ig kaniya; ug huboan nila ang iyang yuta: kay sa adlaw sa kasamok sila mosukol kaniya sa tanang dapit. | Ta sẽ sai những người dân ngoại đến sàng sảy Ba-by-lôn, và làm điêu hao đất nó; vì đến ngày khốn nạn, chúng nó sẽ đến trên Ba-by-lôn khắp tư bề. |
Pabusoga ang magpapana sa iyang pana batok niadtong nagabusog, ug batok niadtong mituyhakaw sa iyang kaugalingon sulod sa iyang kotamaya: ug ayaw pagpagawasa ninyo ang iyang mga batan-ong lalake; laglagon gayud ninyo ang tanan niyang panon. | Khá giương cung cự lại kẻ cầm cung, và cự lại kẻ mặc áo giáp đi xúng xính! Chớ chừa những lính chiến trai trẻ của Ba-by-lôn; hãy diệt trọn hết cả đạo binh nó. |
Ug sila mangapukan nga pinatay sa yuta sa mga Caldeahanon, ug panglagbasan sa hinagiban diha sa iyang kadalanan. | Chúng nó sẽ bị giết, ngã xuống trong đất người Canh-đê, và bị đâm trong các đường phố nó. |
Kay ang Israel wala biyai, ni ang Juda, sa iyang Dios, wala biyai ni Jehova sa mga panon; bisan ang ilang yuta napuno sa sala batok sa Balaan sa Israel. | Y-sơ-ra-ên cùng Giu-đa chẳng bị lìa bỏ bởi Đức Chúa Trời mình, bởi Đức Giê-hô-va vạn quân; dầu đất chúng nó đầy tội lỗi nghịch cùng Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên. |
Kumalagiw kamo ngadto sa gawas sa taliwala sa Babilonia, ug luwason sa tagsatagsa ka tawo ang iyang kinabuhi; ayaw kamo pagpahimulag diha sa iyang pagkadautan: kay kini mao ang panahon sa pagpanimalus ni Jehova; siya mohatag kaniya ug usa ka balus. | Hãy trốn khỏi giữa Ba-by-lôn, ai nầy khá thoát mạng mình; chớ vì tội nó mà bị chết mất. Vì ấy là kỳ trả thù của Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ báo cho nó. |
Sa kamot ni Jehova ang Babilonia nahimong copa nga bulawan, nga nakapahubog sa tibook nga yuta: ang mga nasud nakainum sa iyang vino busa ang mga nasud nangabuang. | Ba-by-lôn vốn là một cái chén vàng trong tay Đức Giê-hô-va, làm cho say cả đất; các nước đã uống rượu nó, vì đó mà trở nên điên cuồng. |
Ang Babilonia sa kalit nahulog ug nalumpag: magbakho kamo alang kaniya; pagkuha kamo ug balsamo alang sa iyang kaul-ol, kong pinaagi niana mamaayo siya. | Ba-by-lôn thình lình bị đổ xuống và tan nát. Hãy vì nó than khóc! Hãy lấy nhũ hương chữa đau đớn nó, hoặc nó được chữa lành chăng? |
Kita buot unta nga mamaayo ang Babilonia, apan siya dili mamaayo: biyai siya, ug mangadto kitang tagsatagsa sa kaugalingon niyang yuta; kay ang iyang paghukom moabut ngadto sa langit, ug gibayaw sa itaas bisan ngadto sa kalangitan. | Chúng ta vẫn muốn chữa lành cho Ba-by-lôn, song nó không được chữa. Hãy lìa bỏ nó, ai nấy trở về xứ mình; vì sự phán xét nó thấu đến tận trời và lên tận vòng khung. |
Gipadayag ni Jehova ang atong pagkamatarung: umari kamo ug ipahayag nato sa Sion ang buhat ni Jehova nga atong Dios. | Đức Giê-hô-va đã tỏ ra sự công bình chúng ta. Hãy đến, rao ra trong Si-ôn công việc của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta. |
Baira ninyo ang mga udyong, kuptan ninyo ug maayo ang mga kalasag: si Jehova nag-agda sa espiritu sa mga hari sa nga Madianhon; kay ang iyang tuyo batok man sa Babilonia, aron sa paglumpag niana: tungod kay kini mao ang panimalus ni Jehova, ang panimalus sa iyang templo. | Hãy chuốc tên, cầm thuẫn cho chắc! Đức Giê-hô-va đã giục lòng các vua ở Mê-đi, vì Ngài đã định ý hủy diệt Ba-by-lôn. Vì đây là sự báo thù của Đức Giê-hô-va, Ngài trả thù về đền thờ của Ngài. |
Ipatindog ang bandila batok sa mga kuta sa Babilonia, lig-ona ang bantayan, patindoga ang mga magbalantay, andama ang mga banhiganan: kay si Jehova nagtinguha ug naghimo nianang iyang gisulti mahitungod sa mga pumoluyo sa Babilonia. | Hãy dựng cờ xí đánh các tường thành Ba-by-lôn! Khá thêm lính giữ, đặt vọng canh, sắp quân phục! Vì Đức Giê-hô-va đã định ý và đã làm ra sự Ngài đã phán về dân cư Ba-by-lôn. |
Oh ikaw nga nagapuyo sa daghang katubigan, buhong sa mga bahandi, ang imong katapusan miabut na, ang sukdanan sa imong kaibog. | Hỡi thành giàu có của báu, ở trên nhiều dòng được kia, sự cuối cùng ngươi đã đến, cái lượng sự tham lam ngươi đã đầy! |
Si Jehova sa mga panon nanumpa sa iyang kaugalingon, sa pag-ingon: Sa pagkatinuod pun-on ko ikaw sa mga tawo, ingon sa pagkapuno sa mga ulod sa alibangbang; ug sila mopatugbaw ug usa ka singgit batok kanimo. | Đức Giê-hô-va vạn quân đã chỉ mình mà thề rằng: Ta chắc sẽ làm cho ngươi đầy người ta, đông như cào cào; chúng nó sẽ trổi tiếng kêu la nghịch cùng ngươi. |
Iyang gibuhat ang yuta pinaagi sa iyang gahum, iyang gitukod ang kalibutan pinaagi sa iyang kaalam, ug nagbuklad sa langit pinaagi sa iyang salabutan. | Chính Ngài là Đấng đã lấy quyền năng mình dựng nên đất, lấy sự khôn ngoan mình lập thành thế gian, lấy sự sáng suốt mình giương các từng trời ra. |
Sa pagbungat niya sa iyang tingog, may usa ka dinaguok sa mga tubig sa kalangitan, ug iyang gipasaka ang mga inalisngaw gikan sa mga kinatumyan sa yuta; gibuhat niya ang mga kilat alang sa ulan, ug gipagula niya ang hangin gikan sa iyang mga tipiganan. | Nghe tiếng Ngài, những nước trong các từng trời om sòm. Ngài khiến hơi nước lên từ các đầu cùng đất, khiến chớp theo mưa, từ trong kho tàng mình phát ra gió. |
Ang tagsatagsa ka tawo nahimong mananapon ug walay kaalam; ang tanang magsasalsal sa bulawan gipakaulawan pinaagi sa iyang larawan: kay ang iyang tinunaw nga larawan kabakakan man, ug kanila walay gininhawa. | Vậy nên phàm những người đều mê muội, lảng trí; thợ vàng đều xấu hổ về tượng đúc của mình; vì tượng đúc nó chỉ là giả dối, chẳng có hơi thở ở trong. |
Sila kakawangan man, usa ka buhat sa paglimbong: sa panahon sa pagdu-aw kanila mangahanaw sila. | Những thần tượng chỉ là hư không, là việc phỉnh dối; đến ngày thăm phạt sẽ diệt mất cả. |
Ang bahin ni Jacob, dili sama kanila; kay siya mao ang mag-uumol sa tanang mga butang; ug ang Israel maoy banay sa iyang panulondon: si Jehova sa mga panon mao ang iyang ngalan. | Nhưng cơ nghiệp của Gia-cốp thì chẳng giống như chúng nó, vì chính Ngài là Đấng đã tạo nên mọi vật, còn Y-sơ-ra-ên là chi phái của cơ nghiệp Ngài. Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân. |
Ikaw mao ang akong wasay nga iggugubat ug mga hinagiban sa gubat: ug uban kanimo lumpagon ko ang mga nasud, ug uban kanimo bunkagon ko ang mga gingharian; | Ngươi làm búa và khí giới đánh giặc cho ta; ta sẽ dùng ngươi phá tan các dân và diệt các nước. |
Ug uban kanimo tadtaron ko ang kabayo ug ang nagakabayo kaniya: ug uban kanimo dugmokon ko ang carro ug ang nagsakay kaniya; | Ta sẽ dùng ngươi phá tan ngựa và người cưỡi ngựa, phá tan xe và kẻ cỡi xe. |
Ug uban kanimo pikas-pikason ko ang lalake ug ang babaye, ug uban kanimo pikas-pikason ko ang tiuglang ug ang batan-on; ug uban kanimo pikas-pikason ko ang ulitaw ug ang ulay. | Ta sẽ dùng ngươi phá tan đờn ông, đờn bà, già và trẻ; ta sẽ dùng ngươi phá tan trai trẻ và gái đồng trinh. |
Ug uban kanimo tagtaron ko ang magbalantay ug ang iyang panon sa carnero; ug uban kanimo ipusdak ko ang magdadaro ug ang iyang nayugohan nga vaca; ug uban kanimo ipusdak ko ang mga gobernador ug ang mga tinugyanan. | Ta sẽ dùng ngươi phá tan kẻ chăn và bầy nó, kẻ cày ruộng và đôi bò nó. Ta sẽ dùng ngươi phá tan các quan cai trị và các quan đề hình. |
Ug akong igahatag sa Babilonia ug sa tanang mga pumoluyo sa Caldea ang tanang kadautan nila nga ilang gihimo didto sa Sion diha sa imong atubangan, nagaingon si Jehova. | Nhưng trước mắt các ngươi, ta sẽ báo cho Ba-by-lôn và mọi dân cư Canh-đê phàm điều ác chi mà chúng nó đã làm tại Si-ôn, Đức Giê-hô-va phán vậy. |
Ania karon, ako batok kanimo, Oh malaglagong bukid, nagaingon si Jehova, nga nagalaglag sa tibook nga yuta; ug akong pagatuy-oron ang akong kamot diha kanimo, ug ligiron ko ikaw gikan sa mga bato, ug himoon ko ikaw nga usa ka bukid nga nasunog. | Đức Giê-hô-va phán: Hỡi núi hay hủy diệt, nầy, ta nghịch cùng ngươi, là kẻ đã phá tan cả thế gian! Ta sẽ giá tay trên ngươi, sẽ xô ngươi lăn xuống từ trên các vầng đá, làm cho ngươi thành ra núi bị cháy. |
Ug sila dili mokuha gikan kanimo ug usa ka bato alang sa usa ka batok sa pamag-ang, ni usa ka bato, alang sa mga patukoranan; ikaw mahimo hinoon nga biniyaan sa walay katapusan, nagaingon si Jehova. | Người ta sẽ chẳng từ nơi ngươi lấy đá làm góc cùng đá làm nền nữa, nhưng ngươi sẽ là hoang vu đời đời, Đức Giê-hô-va phán vậy. |
Magpatindog ka ug usa ka bandila sa yuta, patingoga ang trompeta sa taliwala sa mga nasud, andama ang mga nasud batok kaniya, tawga pagtingub batok kaniya ang mga gingharian sa Ararat, Mini, ug sa Askenes: magtudlo ka ug usa ka capitan batok kaniya; pasak-a ang mga kabayo ingon sa mga ulod nga motuyob. | Hãy dựng cờ xí trong đất; thổi kèn trong các nước; sửa soạn các dân đánh nó! Hãy gọi những nước A-ra-rát, Min-ni, Ach-kê-na, đến đánh nó! Hãy lập một quan tướng đạo binh! Hãy khiến những ngựa lên như cào cào! |
Andama batok kaniya ang mga nasud, ang mga hari sa mga Madianhon, ang mga gobernador niini, ug ang tanang tinugyanan niini, ug ang tibook nga yuta sa ilang ginsakpan. | Hãy sửa soạn các nước đánh nó, tức các vua Mê-đi, các quan cai trị nó, các quan đề hình nó, và cả đất mà những người ấy cai quản! |
Ug ang yuta mokurog ug anaa sa kaul-ol; kay ang mga tuyo ni Jehova batok sa Babilonia tumanon man, sa pagbuhat sa yuta sa Babilonia nga usa ka biniyaan, nga walay mausa nga magapuyo. | Đất rúng động và sầu thảm, vì ý chỉ của Đức Giê-hô-va nghịch cùng Ba-by-lôn đã đứng vững, để làm cho Ba-by-lôn thành ra hoang vu không có dân ở. |
Ang makusganong mga tawo sa Babilonia nagpugong sa pagpakig-away, sila nanagpabilin sa ilang mga salipdanan; ang ilang kusog nawagtang; nahimo sila nga sama sa mga babaye: gisulnog ang iyang mga puloy-anan; ang iyang mga trangka nangabunggo. | Những lính chiến của Ba-by-lôn thôi đánh, cứ ở trong các đồn lũy; sức chúng nó đã kiệt, trở nên giống như đờn bà. Nhà của nó bị đốt, then gài cửa nó bị bẻ. |
Ang usa ka maghahatod sa mga sulat modalagan sa pagtagbo sa usa, ug ang usa ka sulogoon mosugat sa usa, sa pagpakita sa hari sa Babilonia nga ang iyang ciudad naagaw sa tanang suok: | Lính trạm gặp nhau, sứ giả đụng đầu đặng báo tin cho vua Ba-by-lôn rằng thành vua ấy bị đánh lấy khắp tư bề, |
Ug ang mga alagianan giagaw, ug ang mga tangbo ilang gisunog sa kalayo, ug ang mga tawong iggugubat nangahadlok: | đò giang bị chiếm giữ, đồng lầy bị đốt cháy bằng lửa, và những lính chiến đã hoảng hồn. |
Kay mao kini ang giingon ni Jehova sa mga panon, ang Dios sa Israel: Ang anak nga babaye sa Babilonia ingon sa usa ka salug nga giukanan, sa panahon nga kini ginagiukan; ugaling sa diutay lamang nga panahon, ug ang panahon sa pag-ani moabut alang kaniya. | Vì Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Con gái Ba-by-lôn giống như sân đạp lúa đến kỳ đạp lúa; còn ít lâu nữa, kỳ mùa gặt sẽ đến cho nó. |
Si Nabucodonosor ang hari sa Babilonia milamoy kanako, siya midugmok kanako, iyang gihimo ako nga sudlanang walay sulod, siya nga ingon sa usa ka dragon milamoy kanako, gipuno niya ang iyang tiyan sa akong lamian nga kalan-on; gisalikway niya ako. | Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã nuốt ta, nghiền ta; bỏ ta như bình trống không; nuốt ta như con vật lớn; lấy của ngon ta làm no bụng người; đuổi ta ra khỏi. |
Ang pagdagmal nga gibuhat kanako ug sa akong unod isang-at sa Babilonia, moingon ang mga pumoluyo sa Sion; ug, Ang akong dugo isang-at sa mga pumoluyo sa Caldea, moingon ang Jerusalem. | Dân cư Si-ôn sẽ nói rằng: Nguyền sự bạo ngược đã làm cho ta, và xác thịt ta xuống trên Ba-by-lôn! Giê-ru-sa-lem sẽ nói rằng: Nguyền cho huyết ta đổ trên dân cư Canh-đê! |
Busa mao kini ang giingon ni Jehova: Ania karon, ako maoy magalaban sa imong katungod, ug manimalus alang kanimo; ug pamalahon ko ang iyang dagat, ug pamalahon ko ang iyang tuburan. | Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đối nại việc ngươi, trả thù cho ngươi; ta sẽ làm khô biển nó và làm cạn tắt nguồn nó. |
Ug ang Babilonia mahimong mga tinapok nga ginuba, usa ka puloy-anan sa mga iro nga ihalas, usa ka makapatingala, ug usa ka sinitsitan nga uban ang pagbiaybiay, nga walay usa ka pumoluyo. | Ba-by-lôn sẽ trở nên đống hư nát, hang chó rừng, trò gở lạ và xỉ báng, không có dân ở nữa. |
Sila magadungan sa pagpadahunog ingon sa mga magagmay nga leon: sila managngulob ingon sa mga itoy nga leon. | Chúng nó sẽ cùng nhau gầm thét như sư tử tơ, rống như sư tử con. |
Sa diha nga abuton sila ug kainit, buhaton ko ang ilang mga kombira, ug sila hubgon ko, aron sila magakalipay, ug matulog sa pagkatulog nga walay katapusan, ug dili na mahigmata, nagaingon si Jehova. | Khi chúng nó càng nóng nảy lắm, ta sẽ dọn tiệc cho, và làm cho say, hầu cho chúng nó được vui mừng, và ngủ một giấc đời đời, không thức dậy nữa; Đức Giê-hô-va phán vậy. |
Dad-on ko sila ingon sa mga nating carnero ngadto sa ihawan, ingon sa mga lakeng carnero uban sa mga lakeng kanding. | Ta sẽ làm cho chúng nó xuống hàng thịt như chiên con, chiên đực, và dê đực vậy. |
Giunsa pagdaug ang Sesach! ug ang pagkaagaw sa dalayegon sa tibook nga yuta! naunsa ang Babilonia nga nahimo man nga biniyaan sa taliwala sa mga nasud! | Sê-sác đã bị chiếm lấy, và thành mà cả thiên hạ đều ngợi khen đã bị bắt là thể nào! Ba-by-lôn đã trở nên sự hoang vu giữa các nước là thể nào! |
Ang dagat misalanap sa Babilonia; siya ginatabonan sa daghang mga balud niini. | Biển lên ngập Ba-by-lôn, nó bị muôn vàn luồng sóng bao bọc lấy. |
Ang iyang mga ciudad nangahimong biniyaan, usa ka ugang yuta, ug usa ka kamingawan, usa ka yuta nga walay tawo nga nagapuyo, ni adunay anak sa tawo nga molabay niana. | Các thành nó đã trở nên hoang vu, đất khô, nơi sa mạc, đất không dân ở, không con người nào đi qua. |
Ug ako magasilot kang Bel sa Babilonia, ug ipasuka ko gikan sa iyang baba kadtong iyang gilamoy; ug ang mga nasud dili na magabaha ngadto kaniya: oo, angkuta sa Babilonia mapukan. | Ta sẽ đoán phạt Bên trong Ba-by-lôn, sẽ móc vật nó đã nuốt ra khỏi miệng nó; các nước sẽ chẳng đổ về nó nữa. Tường thành Ba-by-lôn cũng sẽ xiêu đổ! |
Katawohan ko, pumahawa kamo gikan sa iyang taliwala, ug luwasa ang inyong kaugalingon, ang tagsatagsa ka tawo gikan sa mabangis nga kasuko ni Jehova. | Hỡi dân ta, hãy ra khỏi giữa nó, ai nấy khá cứu mình khỏi cơn giận phừng phừng của Đức Giê-hô-va! |
Ug ayaw pagpaluyaha ang imong kasingkasing, ni mahadlok kamo sa mga balita nga madungog sa yuta; kay ang mga balita moabut sa usa ka tuig, ug sa human niana sa laing tuig moabut ang mga balita, ug ang pagpanlupig diha sa yuta, ang pamuno batok sa pamuno. | Lòng các ngươi chớ nhút nhát, chớ sợ hãi vì những tin đồn ra trong đất nầy. Vì năm nay một tin đồn đến, rồi sau năm khác cũng có tin đồn; có sự bạo ngược trong đất, kẻ cai trị nghịch cùng kẻ cai trị. |
Busa, ania karon, ang adlaw miabut na, nga ako magapakanaug ug hukom sa mga linilok nga larawan sa Babilonia; ug ang tibook niyang yuta mangalibog; ug ang tanan niyang mga minatay manghay-ad sa taliwala niya. | Vậy nên, nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả đất nó sẽ bị xấu hổ; những người bị giết sẽ ngã xuống giữa nó. |
Unya ang langit ug ang yuta, ug ang tanan nga anaa kaniya, manag-awit tungod sa kalipay ibabaw sa Babilonia: kay ang mga maglalaglag mangabut kaniya gikan sa amihanan, nagaingon si Jehova. | Lúc đó, các từng trời, đất, và mọi vật trên đất đều cất tiếng reo vui vì Ba-by-lôn; vì những kẻ hủy hại từ các miền phương bắc áo đến trên nó, Đức Giê-hô-va phán vậy. |
Maingon nga ang Babilonia nagpahay-ad sa mga minatay sa Israel, mao nga sa Babilonia manghay-ad ang mga minatay sa tibook nga yuta. | Như Ba-by-lôn đã làm cho kẻ bị giết của Y-sơ-ra-ên ngã xuống, cũng vậy, kẻ bị giết của Ba-by-lôn cũng sẽ ngã xuống trong cả đất mình. |
Kamo nga nakagawas sa espada, pamahawa kamo, ayaw paglanga,: hinumdumi ninyo si Jehova gikan sa halayo, ug isulod sa inyong panumduman ang Jerusalem. | Các ngươi là kẻ đã tránh khỏi gươm, hãy đi, đừng đứng lại! Từ phương xa hãy nhớ đến Đức Giê-hô-va, và tưởng tới Giê-ru-sa-lem! |
Kita nangalibog, kay kita nakadungog ug pagkatalamayon: ang kalibog mitabon sa atong mga nawong; kay ang mga lumalangyaw ming-adto sa mga balaang puloy-anan sa balay ni Jehova. | Chúng ta hổ ngươi vì sự sỉ nhục mà mình đã nghe; sự hổ thẹn đần mặt chúng ta; vì kẻ ngoại đã xâm vào nơi thánh của nhà Đức Giê-hô-va. |
Busa, ania karon, ang mga adlaw miabut na, nagaingon si Jehova, nga ako magapakanaug ug hukom sa iyang mga linilok nga larawan; ug sa tibook niyang yuta ang mga samaran manag-agulo. | Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả trong đất nó, những người bị thương sẽ rên siếc. |
Bisan ang Babilonia mokayab ngadto sa langit, ug bisan palig-onan niya ug kuta sa gitas-on sa iyang kusog, apan gikan kanako ang mga maglalaglag moadto kaniya, nagaingon si Jehova. | Dầu Ba-by-lôn dấy lên tận trời, dầu nó làm thành rất cao cho kiên cố, ta cũng sẽ sai những kẻ hủy hại đến nghịch cùng nó. Đức Giê-hô-va phán vậy. |
Ang tingog sa usa ka pagsinggit midangat gikan sa Babilonia, ug gikan sa dakung pagkalumpag sa yuta sa mga Caldeahanon! | Từ Ba-by-lôn dấy lên tiếng khóc than, và tiếng hủy hoại lớn vang ra từ đất người Canh-đê! |
Tungod kay ang Babilonia gigun-ob ni Jehova, ug gikan niini gilumpag niya ang dakung tingog; ug ang ilang mga balud modahunog ingon sa daghang katubigan; ang dinahunog sa ilang tingog ginalitok: | Vì Đức Giê-hô-va làm cho Ba-by-lôn ra hoang vu, dứt tiếng ồn ào trong ấy. Sóng chúng nó gầm thét như nhiều nước; tiếng chúng nó vang ra. |
Tungod kay ang manlalaglag mianha kaniya, bisan pa diha sa Babilonia, ug ang iyang mga makusganong tawo hingdakpan, tanan nilang mga pana gipanugmok; kay si Jehova mao ang Dios sa mga pagbalus, sa walay duha-duha siya mohatag na bayad. | Thật, kẻ tàn hại đã áo đến trên Ba-by-lôn. Những kẻ mạnh mẽ của nó bị bắt, cung chúng nó bị gãy; vì Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời hay báo trả, Ngài chắc sẽ báo trả cho. |
Ug hubgon ko ang iyang mga principe ug ang iang mga manggialamong tawo, ang iyang mga gobernador ug ang iyang mga tinugyanan, ug ang iyang mga gamhanang tawo; ug sila mangatulog sa pagkatulog nga walay katapusan, ug dili na mahigmata, nagaingon ang Hari, kansang ngalan mao si Jehova sa mga panon. | Đức Vua, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán: Ta sẽ làm cho say các quan trưởng, các kẻ khôn ngoan, các quan cai trị, các quan đề hình, cùng những lính chiến của nó; chúng nó sẽ ngủ một giấc đời đời và không tỉnh thức nữa. |
Mao kini ang gipamulong ni Jehova sa mga panon: Ang halapad nga mga kuta sa Babilonia pagalaglagon sa hingpit ug ang iyang mga hatag-as nga pultahan pagasunogon sa kalayo; ug ang mga katawohan managbuhat alang sa kakawangan, ug ang mga nasud alang sa kalayo: ug sila pagakapuyan. | Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Tường thành Ba-by-lôn dầu rộng lắm, sẽ bị đổ xuống hết, cửa nó dầu cao lắm, sẽ bị lửa đốt cháy. Ay vậy, các dân khó nhọc mà chẳng được gì, các nước làm việc cho lửa, và đều mệt mỏi. |
Ang pulong nga gisugo ni Jeremias nga manalagna kang Seraia ang anak nga lalake ni Nerias, ang anak nga lalake ni Maasias, sa diha nga siya miadto uban kang Sedechias ang hari sa Juda ngadto sa Babilonia sa ikaupat ka tuig sa iyang paghari. Karon si Seraia mao ang pangulo sa mga magbalantay sa mga lawak. | Nầy là lời của tiên tri Giê-rê-mi dặn Sê-ra-gia, con trai Nê-ri-gia, cháu Na-ha-sê-gia, khi người đi với Sê-đê-kia vua Giu-đa qua nước Ba-by-lôn trong năm thứ tư đời vua ấy. Bấy giờ Sê-ra-gia làm quan nội đại thần. |
Ug gisulat ni Jeremias sa usa ka basahon ang tanang kadautan nga modangat sa Babilonia, bisan pa kining tanan nga mga pulong nga gisulat mahitungod sa Babilonia. | Giê-rê-mi chép vào sách hết thảy các tai nạn phải đến cho Ba-by-lôn, tức mọi lời đã được chép về Ba-by-lôn. |
Ug si Jeremias miingon kang Seraia: Sa diha nga ikaw moabut na sa Babilonia, nana matngoni nga mabasa mo kining tanan nga mga pulong. | Giê-rê-mi nói với Sê-ra-gia rằng: Khi ngươi đã đến Ba-by-lôn, khá lo đọc hết những lời nầy. |
Ug magaingon ka: Oh Jehova, ikaw nagsulti mahitungod niining dapita, sa pagputol kaniya, aron wala nay magapuyo diha kaniya, bisan tawo ni mananap, kondili nga kini mahimo hinoon nga biniyaan sa walay katapusan. | Rồi ngươi khá nói: Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã phán rằng sẽ hủy diệt thành nầy, và nơi nầy sẽ không ai ở nữa, từ loài người cho chí loài vật cũng không, song sẽ nên một nơi hoang vu đời đời. |
Ug mahitabo sa diha nga matapus mo pagbasa kining basahona, nga higtan mo ug bato kini, ug isalibay mo sa taliwala sa Eufrates: | Khi ngươi đã đọc sách nầy xong, thì khá cột vào sách một cục đá, mà ném xuống giữa sông Ơ-phơ-rát, |
Ug magaingon ka: Sa ingon niini ang Babilonia mahiunlod, ug dili na molutaw pag-usab tungod sa kadautan nga pagadad-on ko kaniya; ug sila pagakapuyan. Hangtud dinhi ang mga pulong ni Jeremias. | và khá nói rằng: Ba-by-lôn sẽ chìm xuống như vậy! Nó sẽ chẳng còn chổi dậy nữa vì tai nạn mà ta sẽ giáng trên nó, chúng nó sẽ mài miệt. Lời của Giê-rê-mi đến đây. |