Thánh Thi 142
|
Psalms 142
|
Tôi cất tiếng kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va; Tôi cất tiếng cầu khẩn Đức Giê-hô-va. | I cry with my voice unto Jehovah; With my voice unto Jehovah do I make supplication. |
Ở trước mặt Ngài tôi tuôn đổ sự than thở tôi, Bày tỏ sự gian nan tôi. | I pour out my complaint before him; I show before him my trouble. |
Khi tâm hồn nao sờn trong mình tôi, Thì Chúa đã biết nẻo-đàng tôi. Trên con đường tôi đi, Chúng nó gài kín một cai bẫy. | When my spirit was overwhelmed within me, Thou knewest my path. In the way wherein I walk Have they hidden a snare for me. |
Xin Chúa nhìn phía hữu tôi, coi; Chẳng có ai nhận biết tôi; Tôi cũng không có nơi nào để nương náu mình; Chẳng người nào hỏi thăm linh hồn tôi. | Look on [my] right hand, and see; For there is no man that knoweth me: Refuge hath failed me; No man careth for my soul. |
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi kêu cầu cùng người, Mà rằng: Ngài là nơi nương náu của tôi, Phần tôi trong đất kẻ sống. | I cried unto thee, O Jehovah; I said, Thou art my refuge, My portion in the land of the living. |
Xin Chúa lắng nghe tiếng tôi, Vì tôi bị khốn khổ vô cùng; Xin hãy cứu tôi khỏi kẻ bắt bớ tôi, Vì chúng nó mạnh hơn tôi. | Attend unto my cry; For I am brought very low: Deliver me from my persecutors; For they are stronger than I. |
Xin hãy rút linh hồn tôi khỏi ngục khám, Để tôi cảm tạ danh Chúa. Những người công bình sẽ vây quanh tôi, Bởi vì Chúa làm ơn cho tôi. | Bring my soul out of prison, That I may give thanks unto thy name: The righteous shall compass me about; For thou wilt deal bountifully with me. Psalm 143 A Psalm of David. |