Kinh Thánh - Song Ngữ

Việt - Cebuano

<<
>>

Phục Truyền Luật Lệ 4

Deuteronomio 4

Phục Truyền Luật Lệ 4:1 ^
Hỡi Y-sơ-ra-ên, bây giờ hãy nghe những mạng lịnh và luật lệ mà ta dạy các ngươi; hãy làm theo, để các ngươi được sống và vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi ban cho các ngươi nhận được.
Deuteronomio 4:1 ^
Ug karon, oh Israel, magpatalinghug ka sa kabalaoran, ug mga tulomanon, nga akong ginatudlo kaninyo nga inyong pagabuhaton; aron mabuhi kamo, ug mosulod ug manag-iya kamo sa yuta nga gihatag kaninyo ni Jehova, ang Dios sa inyong mga amahan.
Phục Truyền Luật Lệ 4:2 ^
Các ngươi chớ thêm chi và đừng bớt chi về điều ta truyền cho, để giữ theo các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi mà ta đã truyền.
Deuteronomio 4:2 ^
Dili kamo magadugang sa pulong nga akong gisugo kaninyo, ni pagkunhoran ninyo kini, aron pagabantayan ninyo ang mga sugo ni Jehova nga inyong Dios nga akong gisugo kaninyo.
Phục Truyền Luật Lệ 4:3 ^
Nhân dịp của Ba-anh-Phê -o, mắt các ngươi đã thấy điều Đức Giê-hô-va đã làm; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi có diệt khỏi giữa ngươi mọi kẻ tin theo Ba-anh-Phê -o.
Deuteronomio 4:3 ^
Ang inyong mga mata nakakita kong unsa ang gibuhat ni Jehova tungod sa Baal-peor; kay ang tanang mga tawo nga mingsunod kang Baal-peor, gilaglag ni Jehova nga imong Dios gikan sa taliwala ninyo:
Phục Truyền Luật Lệ 4:4 ^
Còn các ngươi, là những kẻ vẫn theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, ngày nay hết thảy còn sống.
Deuteronomio 4:4 ^
Apan kamo mingpabilin kang Jehova nga inyong Dios, mga buhi kamong tanan niining adlawa.
Phục Truyền Luật Lệ 4:5 ^
Nầy đây, ta đã dạy các ngươi những mạng lịnh và luật lệ y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta đã phán dặn ta, để các ngươi làm theo ở giữa xứ mình sẽ vào đặng nhận lấy.
Deuteronomio 4:5 ^
Ania karon, ako nagtudlo kaninyo ug kabalaoran ug mga tulomanon, ingon sa gisugo kanako ni Jehova nga akong Dios, aron mao ang inyong pagabuhaton sa taliwala sa yuta diin kamo magasulod sa pagpanag-iya niini.
Phục Truyền Luật Lệ 4:6 ^
Vậy, các ngươi phải giữ làm theo các mạng lịnh và luật lệ nầy; vì ấy là sự khôn ngoan và sự thông sáng của các ngươi trước mặt các dân tộc; họ nghe nói về các luật lệ nầy, sẽ nói rằng: Dân nầy là một dân khôn ngoan và thông sáng không hai!
Deuteronomio 4:6 ^
Busa bantayan, ug buhaton ninyo sila; kay kini mao ang inyong kinaadman ug salabutan sa mga mata sa katawohan, nga nakadungog niining tanan nga kabalaoran, ug magaingon: Sa pagkamatuod gayud kining dakung nasud maoy usa ka makinaadmanon ug masinabutong katawohan.
Phục Truyền Luật Lệ 4:7 ^
Vả chăng, há có dân lớn nào mà có các thần mình gần như chúng ta có Giê-hô-va Đức Chúa Trời gần chúng ta, mọi khi chúng ta cầu khẩn Ngài chăng?
Deuteronomio 4:7 ^
Kay hain ang nasud nga daku nga adunay usa ka dios nga haduol gayud kanila sama kang Jehova nga atong Dios nga ania kanato bisan anus-a kita makatawag kaniya?
Phục Truyền Luật Lệ 4:8 ^
Lại, há có nước lớn nào có những mạng lịnh và luật lệ công bình như cả luật pháp nầy, mà ngày nay ta đặt trước mặt các ngươi chăng?
Deuteronomio 4:8 ^
Ug unsa ang nasud nga daku nga may kabalaoran ug mga tulomanon nga ingon kamatarung niining tibook nga Kasugoan nga ginabutang ko niining adlawa sa atubangan ninyo?
Phục Truyền Luật Lệ 4:9 ^
Chỉ hãy giữ lấy ngươi, lo canh cẩn thận linh hồn mình, e ngươi quên những điều mà mắt mình đã thấy, hầu cho chẳng một ngày nào của đời ngươi những điều đó lìa khỏi lòng ngươi: phải dạy cho các con và cháu ngươi.
Deuteronomio 4:9 ^
Magmatngon ka lamang, ug bantayan mo ang imong kalag sa masingkamuton, kay tingali lamang unya mahakalimot ka sa mga butang nga hingkit-an sa imong mga mata, ug tingali lamang unya mobulag sila sa imong kasingkasing sa tanang mga adlaw sa imong kinabuhi: apan igatudlo mo sila sa imong mga anak, ug sa mga anak sa imong mga anak;
Phục Truyền Luật Lệ 4:10 ^
Hãy nhớ ngày ngươi chầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi tại Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy nhóm hiệp dân sự để ta khiến chúng nghe lời ta, hầu cho tập kính sợ ta đang lúc họ còn sống nơi thế thượng, và dạy lời đó cho con cái mình.
Deuteronomio 4:10 ^
Sa adlaw nga nagtindog ka sa atubangan ni Jehova nga imong Dios sa Horeb, sa nag-ingon si Jehova kanako: Tigumon mo kanako ang katawohan ug papatalinghugon ko sila sa akong mga pulong, aron sila magatoon sa pagkahadlok kanako sa tanang mga adlaw nga magakinabuhi sila sa ibabaw sa yuta: nga magatudlo sila sa ilang mga kabataan.
Phục Truyền Luật Lệ 4:11 ^
Vậy, các ngươi lại gần và đứng dưới núi. Vả, núi cả lửa cháy cho đến tận trời; có sự tối tăm, mây mịt mịt và đen kịt.
Deuteronomio 4:11 ^
Ug mingduol kamo ug mingpahamutang kamo sa lusaran sa bukid; ug ang bukid midilaab sa kalayo hangtud sa tunga-tunga sa mga langit, nga may kangitngit, dag-um ug mabagang kangitngit.
Phục Truyền Luật Lệ 4:12 ^
Từ trong lửa, Đức Giê-hô-va phán cùng các ngươi; các ngươi nghe một tiếng nói, nhưng không thấy một hình trạng nào; chỉ nghe một tiếng mà thôi.
Deuteronomio 4:12 ^
Ug misulti si Jehova kaninyo gikan sa taliwala sa kalayo: hidunggan ninyo ang tingog sa mga pulong, apan kamo wala makakita ug dagway, nakadungog lamang kamo ug tingog.
Phục Truyền Luật Lệ 4:13 ^
Ngài rao truyền cho các ngươi biết sự giao ước của Ngài, tức là mười điều răn, khiến các ngươi gìn giữ lấy, và Ngài chép mười điều răn ấy trên hai bảng đá.
Deuteronomio 4:13 ^
Ug siya mipahayag kaninyo sa tugon nga iyang gisugo kaninyo sa pagtuman, bisan ang napulo ka sugo; ug iyang gisulat kini sa duruha ka papan nga bato.
Phục Truyền Luật Lệ 4:14 ^
Trong lúc đó, Đức Giê-hô-va cũng phán dặn ta dạy các ngươi những mạng lịnh và luật lệ, để các ngươi làm theo tại trong xứ mà mình sẽ đi vào nhận lấy.
Deuteronomio 4:14 ^
Ug si Jehova nagsugo kanako niadtong panahona sa pagtudlo kaninyo sa kabalaoran ug mga tulomanon, aron pagabuhaton ninyo sila sa yuta nga pagaadtoan ninyo aron sa pagpanag-iya niini.
Phục Truyền Luật Lệ 4:15 ^
Vậy, các ngươi hãy cẩn thận giữ lấy linh hồn mình cho lắm, vì các ngươi không có thấy một hình trạng nào trong ngày Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, từ nơi giữa lửa phán cùng các ngươi, tại Hô-rếp;
Deuteronomio 4:15 ^
Busa bantayan ninyo pag-ayo ang inyong nga kaugalingon; kay walay bisan unsa nga dagway nga hingkit-an ninyo sa adlaw nga nakigsulti kaninyo sa Horeb si Jehova sa taliwala sa kalayo;
Phục Truyền Luật Lệ 4:16 ^
e các ngươi phải làm hư hoại cho mình chăng, và làm một tượng chạm nào, tạo hình trạng của tà thần nào, hoặc hình của người nam hay người nữ,
Deuteronomio 4:16 ^
Aron dili kamo mangadaut sa inyong kaugalingon, ug dili kamo magbuhat ug linilok nga larawan sa bisan unsang dagwaya, sa panagway sa lalake kun sa babaye.
Phục Truyền Luật Lệ 4:17 ^
hoặc hình của con thú nào đi trên đất, hoặc hình của vật nào có cánh bay trên trời,
Deuteronomio 4:17 ^
Sa panagway sa bisan unsang mananapa nga ania sa yuta, sa bisan unsang langgama nga adunay pako nga nagalupad sa kalangitan;
Phục Truyền Luật Lệ 4:18 ^
hoặc hình của loài côn trùng nào bò trên đất, hay là hình của con cá nào ở trong nước dưới đất;
Deuteronomio 4:18 ^
Sa panagway sa bisan unsang mananapa nga nagakamang sa yuta, ang sa panagway sa bisan unsang isdaa nga anaa sa tubig sa ilalum sa yuta;
Phục Truyền Luật Lệ 4:19 ^
lại, e khi ngươi ngước mắt lên trời thấy mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao, tức là toàn cả thiên binh, thì ngươi bị quyến dụ quì xuống trước các vì đó, và thờ lạy các tinh tú nầy mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chia phân cho muôn dân dưới trời chăng.
Deuteronomio 4:19 ^
Ug tingali unya nga sa pagyahat mo sa imong mga mata sa langit, ug hingkit-an mo ang adlaw, ug ang bulan, ug ang mga bitoon, bisan ang tibook nga panon sa langit, mabihag ka sa pagsimba kanila, ug sa pag-alagad kanila, nga gihatag ni Jehova nga imong Dios alang sa tanan nga nasud sa ilalum sa tibook nga langit.
Phục Truyền Luật Lệ 4:20 ^
Còn các ngươi, Đức Giê-hô-va đã chọn và rút các ngươi khỏi lò lửa bằng sắt kia, là xứ Ê-díp-tô, để các ngươi thành một dân riêng của Ngài, y như các ngươi đã là điều đó ngày nay.
Deuteronomio 4:20 ^
Apan si Jehova nagkuha kaninyo, ug nagpagula kaninyo gikan sa hudno nga puthaw, gikan sa Egipto, aron mahimo kamo nga katawohan niya sa panulondon, maingon niining adlawa.
Phục Truyền Luật Lệ 4:21 ^
Đoạn, Đức Giê-hô-va, vì cớ các ngươi, nổi giận cùng ta, có thề rằng ta không được đi ngang qua sông Giô-đanh, và chẳng đặng vào xứ tốt đẹp mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp.
Deuteronomio 4:21 ^
Labut pa si Jehova nasuko kanako tungod kaninyo, ug nanumpa siya nga dili ako makatabok ngadto sa Jordan, ug ako dili usab makasulod sa maayong yuta nga gihatag ni Jehova nga imong Dios kanimo alang sa usa ka panulondon.
Phục Truyền Luật Lệ 4:22 ^
Vì ta phải chết trong xứ nầy, không đi ngang qua sông Giô-đanh được; nhưng các ngươi sẽ đi qua và nhận lấy xứ tốt đẹp ấy.
Deuteronomio 4:22 ^
Apan kinahanglan nga ako magapakamatay niining yutaa; dili ako motabok ngadto sa Jordan: apan kamo motabok ug magapanag-iya kamo niadtong maayong yuta.
Phục Truyền Luật Lệ 4:23 ^
Khá cẩn thận giữ lấy mình, chớ quên sự giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã lập cùng các ngươi, và chớ làm tượng chạm nào, hình của vật nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã cấm;
Deuteronomio 4:23 ^
Bantayan ninyo aron dili kamo mahakalimot sa tugon ni Jehova nga inyong Dios, nga gibuhat niya uban kaninyo, ug magabuhat kamo alang kaninyo ug linilok nga larawan sa dagway sa bisan nga butang nga gidili kanimo ni Jehova nga imong Dios.
Phục Truyền Luật Lệ 4:24 ^
vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi như một đám lửa tiêu cháy, và là Đức Chúa Trời hay kỵ tà.
Deuteronomio 4:24 ^
Kay si Jehova nga imong Dios mao ang kalayo nga nagaut-ut, Dios nga abughoan.
Phục Truyền Luật Lệ 4:25 ^
Khi các ngươi sẽ có con cùng cháu, và khi đã ở lâu trong xứ rồi, nếu các ngươi làm bại hoại mình, làm tượng chạm nào, hình của vật chi mặc dầu, mà hành ác trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi để chọc Ngài nổi giận,
Deuteronomio 4:25 ^
Sa diha nga ikaw magaanak ug mga anak, ug mga apo, ug madugay na kamo sa yuta, ug mangadaut kamo sa inyong kaugalingon, ug magabuhat kamo ug linilok nga larawan kun dagway sa bisan unsang butanga, ug magabuhat kamo ug dautan sa mga mata ni Jehova nga imong Dios, aron sa paghagit sa pagpasuko kaniya;
Phục Truyền Luật Lệ 4:26 ^
thì ngày nay ta bắt trời và đất làm chứng quyết cho các ngươi rằng các ngươi sẽ chết vội, và khuất mắt khỏi xứ mà mình sẽ đi nhận lấy tại bên kia sông Giô-đanh. Các ngươi chẳng ở đó lâu dài đâu, nhưng sẽ bị tận diệt.
Deuteronomio 4:26 ^
Tawgon ko ang langit ug ang yuta aron sa pagsaksi batok kaninyo niining adlawa, nga sa madali mangamatay gayud kamo sa ibabaw sa yuta nga gitabok ninyo ang Jordan sa pagpanag-iya niini; dili kamo makapuyo niini ug hataas nga mga adlaw, kondili pagalaglagon gayud kamo.
Phục Truyền Luật Lệ 4:27 ^
Đức Giê-hô-va sẽ tản lạc các ngươi trong các nước, chỉ còn lại số nhỏ trong các nước mà Đức Giê-hô-va sẽ dẫn các ngươi vào;
Deuteronomio 4:27 ^
Ug si Jehova magapatibulaag kaninyo sa taliwala sa katawohan, ug mahabilin kamo nga diriyut nga gidaghanon sa taliwala sa mga nasud, sa dapit diin pagadad-on kamo ni Jehova.
Phục Truyền Luật Lệ 4:28 ^
ở đó các ngươi sẽ cúng thờ những thần bằng cây và bằng đá, là công việc của tay loài người làm nên, chẳng thấy, chẳng nghe, chẳng ăn, cũng chẳng ngửi.
Deuteronomio 4:28 ^
Ug didto magaalagad kamo sa mga dios nga buhat sa mga kamot sa mga tawo, sa kahoy ug sa bato, nga dili makakita, dili usab makadungog, dili usab makakaon, dili usab makapanimaho.
Phục Truyền Luật Lệ 4:29 ^
Ở đó ngươi sẽ tìm cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và khi nào hết lòng hết ý tìm cầu Ngài thì mới gặp.
Deuteronomio 4:29 ^
Apan gikan didto magapangita kamo kang Jehova nga imong Dios, ug makakaplag ka kaniya, sa diha nga pangitaon mo siya sa bug-os mong kasingkasing, ug sa bug-os mong kalag.
Phục Truyền Luật Lệ 4:30 ^
Khi ngươi bị gian nan, và các việc nầy xảy đến cho ngươi, bấy giờ trong ngày cuối cùng, ngươi sẽ trở về cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và vâng theo tiếng Ngài.
Deuteronomio 4:30 ^
Sa diha nga anaa ikaw sa kalisdanan, ug modangat kanimo tanan kining mga butanga, sa ulahing mga adlaw mobalik ka kang Jehova, nga imong Dios, ug magapatalinghug ka sa iyang tingog;
Phục Truyền Luật Lệ 4:31 ^
Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi là Đức Chúa Trời hay thương xót sẽ không bỏ ngươi và không hủy diệt ngươi đâu; cũng chẳng quên sự giao ước mà Ngài đã thề cùng các tổ phụ ngươi.
Deuteronomio 4:31 ^
Kay si Jehova nga imong Dios, maloloy-on nga Dios; dili siya mobiya kanimo, dili usab magalaglag kanimo, dili usab mahikalimot sa iyang tugon sa inyong mga amahan nga iyang gipanumpa kanila.
Phục Truyền Luật Lệ 4:32 ^
Vậy, ngươi hãy hỏi học về thời kỳ có trước ngươi, từ ngày Đức Chúa Trời dựng nên loài người trên đất, tự góc trời nầy đến góc trời kia, nếu bao giờ có xảy ra việc nào lớn dường ấy, hay là người ta có nghe sự chi giống như vậy chăng?
Deuteronomio 4:32 ^
Kay pangutana karon mahitungod sa mga panahon nga ming-agi, nga diha kaniadto kanimo, sukad sa adlaw nga gibuhat sa Dios ang tawo sa ibabaw sa yuta, ug gikan sa usa ka tumoy sa langit ngadto sa lain, kong diha bay bisan unsang butang nga sama niining dakung butang, kun hindunggan nga ingon niini?
Phục Truyền Luật Lệ 4:33 ^
tức là: há có một dân tộc nào nghe tiếng Đức Chúa Trời từ trong lửa phán ra như ngươi đã nghe, mà vẫn còn sống chăng?
Deuteronomio 4:33 ^
May katawohan ba nga nakadungog sa tingog sa Dios nga nagsulti gikan sa taliwala sa kalayo, ingon sa imong hidunggan, ug nabuhi?
Phục Truyền Luật Lệ 4:34 ^
hay là Đức Chúa Trời há có cậy lấy sự thử thách dấu kỳ, điềm lạ, chiến tranh, cánh tay quyền năng giơ thẳng ra, cùng cậy công sự to tát và gớm ghê, đặng thử đi chiếm một dân tộc cho mình ở giữa một dân tộc khác, như mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm cho các ngươi tại xứ Ê-díp-tô, dưới mắt mình chăng?
Deuteronomio 4:34 ^
Kun naghana ba ang Dios sa pag-adto ug sa pagkuha alang kaniya ug usa ka nasud, gikan sa taliwala sa lain nga nasud, pinaagi sa mga pagsulay, pinaagi sa mga timaan, pinaagi sa mga katingalahan, ug pinaagi sa gubat, ug pinaagi sa kamot nga kusgan, ug sa bukton nga ginatuy-od, ug dagku nga mga kakugmat, ingon sa mga butang nga gibuhat kaninyo ni Jehova nga inyong Dios didto sa Egipto sa atubangan sa inyong mga mata?
Phục Truyền Luật Lệ 4:35 ^
Ngươi đã chứng kiến mọi điều đó, để nhìn biết rằng Giê-hô-va, ấy là Đức Chúa Trời, chớ không ai khác hơn Ngài.
Deuteronomio 4:35 ^
Kanimo gipahayag aron ka mahibalo nga si Jehova siya Dios; wala nay lain gawas kaniya.
Phục Truyền Luật Lệ 4:36 ^
Ngài từ trên trời khiến cho ngươi nghe tiếng Ngài để dạy ngươi; trên đất Ngài khiến cho ngươi thấy đám lửa lớn Ngài, và từ trong lửa ngươi có nghe lời Ngài phán ra.
Deuteronomio 4:36 ^
Gikan sa langit gipadungog ka sa iyang tingog, aron siya makagtudlo kanimo: ug sa ibabaw sa yuta gipakita niya kanimo ang iyang dakung kalayo: ug nakadungog ka sa iyang mga pulong gikan sa taliwala sa kalayo.
Phục Truyền Luật Lệ 4:37 ^
Bởi vì Ngài yêu mến các tổ phụ ngươi, nên chọn lấy dòng dõi các người ấy, và chánh Ngài nhờ quyền năng lớn mình rút ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô,
Deuteronomio 4:37 ^
Ug tungod kay siya nahagugma sa imong mga amahan, busa nagpili siya sa ilang kaliwatan sa ulahi kanila: nagpagula kanimo uban kaniya gikan sa Egipto, ug uban sa iyang dakung gahum.
Phục Truyền Luật Lệ 4:38 ^
đặng đuổi khỏi trước mặt người những dân tộc lớn hơn và mạnh hơn ngươi, đặng đưa ngươi vào xứ của dân đó, và ban cho làm sản nghiệp, y như điều ấy xảy đến ngày nay.
Deuteronomio 4:38 ^
Aron sa pagpapahawa gikan sa atubangan mo sa mga nasud nga labing dagku ug labing kusgan kay kanimo; ug aron sa pagpasulod kanimo, ug sa paghatag kanimo sa ilang yuta alang sa usa ka panulondon sa ingon niining adlawa.
Phục Truyền Luật Lệ 4:39 ^
Vậy, ngày nay hãy biết và ghi tạc trong lòng ngươi rằng Giê-hô-va, ấy là Đức Chúa Trời trên trời cao kia và dưới đất thấp nầy: chẳng có ai khác.
Deuteronomio 4:39 ^
Hibaloi niining adlawa, ug ipahaluna mo sa imong kasingkasing nga si Jehova siya Dios sa itaas sa langit; ug dinhi sa ubos, sa ibabaw sa yuta; wala nay lain.
Phục Truyền Luật Lệ 4:40 ^
Hãy giữ những luật lệ và điều răn của Ngài, mà ngày nay ta truyền cho ngươi, hầu cho ngươi và con cháu ngươi đều có phước, ở lâu dài trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi mãi mãi.
Deuteronomio 4:40 ^
Ug bantayan mo ang iyang kabalaoran, ug ang iyang mga sugo nga ginasugo ko kanimo niining adlawa, aron magamaayo kanimo ug sa imong mga anak nga sunod kanimo, ug aron pagahatas-on mo ang imong mga adlaw sa yuta, nga gihatag kanimo ni Jehova nga imong Dios, sa walay katapusan.
Phục Truyền Luật Lệ 4:41 ^
Môi-se bèn biệt ra ba cái thành ở bên kia sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc,
Deuteronomio 4:41 ^
Unya si Moises nagpinig ug totolo ka ciudad sa unahan sa Jordan paingon sa subangan sa adlaw.
Phục Truyền Luật Lệ 4:42 ^
để kẻ sát nhân vô ý giết người lân cận mình, mà không có ghét trước, được thế trốn tránh và ẩn núp trong một của các thành nầy, và được sống.
Deuteronomio 4:42 ^
Aron mokalagiw didto ang makapatay ug tawo, nga makapatay nga dili tinuyo sa iyang isigkatawo, ug wala magadumot kaniya sa panahon nga miagi; ug nga sa pagkalagiw niya sa usa niining mga ciudad mabuhi siya:
Phục Truyền Luật Lệ 4:43 ^
Ay là Bết-se nơi rừng vắng, trong xứ đồng bằng, để cho người Ru-bên; Ra-mốt nơi Ga-la-át, để cho người Gát, và Gô-lan nơi Ba-san, để cho người Ma-na-se.
Deuteronomio 4:43 ^
Ang Beser sa kamingawan, sa yuta sa kapatagan, alang sa mga Rubenhanon; ug ang Ramoth sa Galaad, alang sa mga Gadihanon; ug ang Golan sa Basan, alang sa mga Manaseshanon.
Phục Truyền Luật Lệ 4:44 ^
Nầy là luật pháp mà Môi-se đặt trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.
Deuteronomio 4:44 ^
Ug kini mao ang Kasugoan nga gipahayag ni Moises sa atubangan sa mga anak sa Israel:
Phục Truyền Luật Lệ 4:45 ^
Nầy là chứng cớ, mạng lịnh, và luật lệ mà Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô,
Deuteronomio 4:45 ^
Kini mao ang mga pagpamatuod ug ang kabalaoran, ug ang mga tulomanon, nga gipahibalo ni Moises sa mga anak sa Israel sa nakapahawa na sila gikan sa Egipto.
Phục Truyền Luật Lệ 4:46 ^
ở bên kia sông Giô-đanh, trong trũng đối ngang Bết-Phê -o, tại xứ Si-hôn, vua dân A-mô-rít, ở Hết-bôn, mà Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên đánh bại khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.
Deuteronomio 4:46 ^
Sa unahan sa Jordan sa walog sa atbang sa Beth-peor, sa yuta ni Sihon, hari sa mga Amorehanon, nga nagpuyo sa Hesbon, nga gilaglag ni Moises ug sa mga anak sa Israel, sa paglakaw nila gikan sa Egipto.
Phục Truyền Luật Lệ 4:47 ^
Dân Y-sơ-ra-ên chiếm xứ người luôn với xứ Oc, vua Ba-san, là hai vua dân A-mô-rít, ở tại bên kia sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc, từ A-rô -e
Deuteronomio 4:47 ^
Ug iyang gipanag-iya ang yuta niya ug ang yuta ni Og, nga hari sa Basan; ang duha ka hari sa mga Amorehanon nga didto sa unahan sa Jordan patunong ngadto sa subangan sa adlaw;
Phục Truyền Luật Lệ 4:48 ^
trên bờ khe At-nôn, cho đến núi Si-ri-ôn, nghĩa là Hẹt-môn,
Deuteronomio 4:48 ^
Sukad sa Aroer nga diha sa daplin sa walog sa Arnon, bisan ngadto sa bukid sa Sion, (nga mao ang Hermon):
Phục Truyền Luật Lệ 4:49 ^
và toàn đồng bằng bên kia sông Giô-đanh, về phía đông cho đến biển của đồng bằng, dưới triền núi Phích-ga.
Deuteronomio 4:49 ^
Ug ang tibook nga Arabah nga unahan sa Jordan dapit sa timogan hangtud sa Dagat sa Arabah sa ilalum sa mga banghilig sa Pisga.
<<
>>

Bible Search    

Bookmark and Share

  Phục Truyền Luật Lệ 4:1   Phục Truyền Luật Lệ 4:2   Phục Truyền Luật Lệ 4:3   Phục Truyền Luật Lệ 4:4   Phục Truyền Luật Lệ 4:5   Phục Truyền Luật Lệ 4:6   Phục Truyền Luật Lệ 4:7   Phục Truyền Luật Lệ 4:8   Phục Truyền Luật Lệ 4:9   Phục Truyền Luật Lệ 4:10   Phục Truyền Luật Lệ 4:11   Phục Truyền Luật Lệ 4:12   Phục Truyền Luật Lệ 4:13   Phục Truyền Luật Lệ 4:14   Phục Truyền Luật Lệ 4:15   Phục Truyền Luật Lệ 4:16   Phục Truyền Luật Lệ 4:17   Phục Truyền Luật Lệ 4:18   Phục Truyền Luật Lệ 4:19   Phục Truyền Luật Lệ 4:20   Phục Truyền Luật Lệ 4:21   Phục Truyền Luật Lệ 4:22   Phục Truyền Luật Lệ 4:23   Phục Truyền Luật Lệ 4:24   Phục Truyền Luật Lệ 4:25   Phục Truyền Luật Lệ 4:26   Phục Truyền Luật Lệ 4:27   Phục Truyền Luật Lệ 4:28   Phục Truyền Luật Lệ 4:29   Phục Truyền Luật Lệ 4:30   Phục Truyền Luật Lệ 4:31   Phục Truyền Luật Lệ 4:32   Phục Truyền Luật Lệ 4:33   Phục Truyền Luật Lệ 4:34   Phục Truyền Luật Lệ 4:35   Phục Truyền Luật Lệ 4:36   Phục Truyền Luật Lệ 4:37   Phục Truyền Luật Lệ 4:38   Phục Truyền Luật Lệ 4:39   Phục Truyền Luật Lệ 4:40   Phục Truyền Luật Lệ 4:41   Phục Truyền Luật Lệ 4:42   Phục Truyền Luật Lệ 4:43   Phục Truyền Luật Lệ 4:44   Phục Truyền Luật Lệ 4:45   Phục Truyền Luật Lệ 4:46   Phục Truyền Luật Lệ 4:47   Phục Truyền Luật Lệ 4:48   Phục Truyền Luật Lệ 4:49
  Statistical tracking image - do not follow
<<
>>
Sách


Chương
Home
Versions
Newsletter
Contact
Privacy
About

Copyright © Transcripture International (http://www.transcripture.com) 2006-2024. All rights reserved.
Kinh Thánh - Song Ngữ | Việt - Cebuano | Phục Truyền Luật Lệ 4 - Deuteronomio 4