Sáng Thế 24
|
Genesis 24
|
Vả, Ap-ra-ham đã già, tuổi đã cao; trong mọi việc Đức Giê-hô-va đã ban phước cho người. | Ug si Abraham tigulang na, ug hilabihan na gayud pagkatigulang niya; ug si Jehova nagpanalangin kang Abraham sa tanang butang. |
Ap-ra-ham nói cũng người đầy tớ ở lâu hơn hết trong nhà mình, có quyền quản trị các gia tài, mà rằng: Xin hãy đặt tay lên đùi ta, | Ug miingon si Abraham sa iyang sulogoon, ang labing tigulang sa iyang balay, nga mao siya ang nagbantay sa tanan nga iya: Ibutang mo, nangaliyupo ako kanimo, ang imong kamot sa ilalum sa akong paa; |
và ta sẽ biểu ngươi chỉ Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của trời và đất, mà thề rằng: ngươi không cưới một cô nào trong bọn con gái của dân Ca-na-an, tức giữa dân ấy ta trú ngụ, làm vợ cho con trai ta. | Ug ikaw papanumpaon ko tungod kang Jehova ang Dios sa mga langit, ang Dios sa yuta, aron dili ka magpili ug usa ka asawa alang sa akong anak nga lalake gikan sa mga anak nga babaye sa mga Canaanhon diin ako magpuyo; |
Nhưng hãy đi về quê hương ta, trong vòng bà con ta, cưới một người vợ cho Y-sác, con trai ta. | Kondili nga umadto ka sa akong yuta ug sa akong kaubanan, ug magakuha ka ug asawa alang sa akong anak nga si Isaac. |
Người đầy tớ thưa rằng: Có lẽ người con gái không khứng theo tôi về xứ nầy; vậy, có phải tôi dẫn con trai ông đến xứ mà ông đã ra đi khỏi chăng? | Ug ang sulogoon mitubag kaniya: Tingali ang babaye dili buot monunot kanako sa pag-anhi niining yutaa. Busa, igabalik ko ba ang imong anak nga lalake ngadto sa yuta nga gigikanan mo? |
Ap-ra-ham nói rằng: Hãy cẩn thận, đừng dẫn con ta về xứ đó! | Ug si Abraham miingon: Matngonan mo nga dili mo ibalik ang akong anak nga lalake didto. |
Giê-hô-va Đức Chúa Trời trên trời, là Đấng đã đem ta ra khỏi nhà cha ta và xứ sở ta, có phán và thề rằng: Ta sẽ cho dòng dõi ngươi xứ nầy! Chánh Ngài sẽ sai thiên sứ đi trước ngươi, và nơi đó ngươi hãy cưới một vợ cho con trai ta. | Si Jehova, ang Dios sa mga langit, nga mikuha kanako sa balay sa akong amahan ug sa yuta nga akong natawohan, ug siya nagsulti kanako, ug nanumpa siya kanako, ug nag-ingon: Sa imong kaliwatan igahatag ko kining yutaa, siya magasugo sa iyang manolonda sa atubangan mo, ug ikaw magakuha gikan didto ug asawa alang sa akong anak nga lalake. |
Nếu người con gái không khứng theo, thì ngươi sẽ khỏi mắc lời của ta biểu ngươi thề; mà dẫu thế nào đi nữa, chớ đem con ta về chốn đó. | Ug kong ang babaye dili buot monunot kanimo makagawas ka niining akong panumpa, apan nga dili mo lamang ibalik didto ang akong anak nga lalake. |
Đoạn, người đầy tớ để tay lên đùi Ap-ra-ham chủ mình, và thề sẽ làm theo như lời người đã dặn biểu. | Ug ang sulogoon mibutang sa iyang kamot sa ilalum sa paa ni Abraham, nga iyang agalon, ug siya nanumpa kaniya mahitungod niining butanga. |
Đoạn, người đầy tớ bắt mười con lạc đà trong bầy của chủ mình, đem theo đủ các tài vật của chủ đã giao, rồi đứng dậy đi qua xứ Mê-sô-bô-ta-mi, đến thành của Na-cô. | Ug ang ulipon mikuha ug napulo ka mga camello, sa mga camello sa iyang agalon, ug milakaw siya; kay sa iyang kabubut-on anaa ang tanan nga mga bahandi sa iyang agalon; ug milakaw, ug miabut siya sa Mesopotamia sa lungsod ni Nachor. |
Người cho lạc đà nằm quì gối xuống nghỉ ở ngoài thành, gần bên một giếng kia, vào buổi chiều, đến giờ của những con gái ra đi xách nước. | Ug gipalubog niya ang mga camello sa gawas sa lungsod, haduol sa usa ka atabay sa tubig, sa takna sa kahaponon, sa takna sa paggula sa mga babaye aron sa pagkalos ug tubig. |
Người nói rằng: Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của chủ Ap-ra-ham tôi ơi! xin ngày nay cho tôi gặp điều mà tôi tìm kiếm, và hãy làm ơn cho chủ Ap-ra-ham tôi! | Ug miingon siya: O Jehova, nga Dios sa akong agalon nga si Abraham, hatagi ako, pangayoon ko kanimo, ug maayong paglakaw karong adlawa, ug kaloy-i ang akong agalon nga si Abraham. |
Nầy, tôi đứng gần bên giếng nầy, các con gái của dân trong thành sẽ ra đi xách nước, | Ania karon, ako nagatindog haduol sa tuburan sa tubig, ug ang mga anak nga babaye sa mga tawo niining lungsora nagapaingon nganhi sa pagkalos ug tubig: |
xin cho người gái trẻ nào mà tôi nói như vầy: "Xin nàng hãy nghiêng bình, cho tôi uống nhờ hớp nước," mà nàng trả lời rằng: "Hãy uống đi, rồi tôi sẽ cho các lạc đà ngươi uống nữa," là chánh người mà Chúa đã định cho Y-sác, kẻ tôi tớ người; và nhờ đó tôi sẽ biết rằng Chúa đã làm ơn cho chủ tôi vậy. | Ug mahitabo unta nga ang dalaga nga akong pagaingnon: Ipaubos ang imong banga, nangayo ako kanimo, aron nga paimnon mo ako; ug siya motubag unta: Uminum ka, ug pagapaimnon ko usab ang imong mga camello: hinaut unta nga siya mahimo nga imong pinili alang sa imong alagad nga si Isaac; ug sa ingon niini maila ko nga ikaw nagapakita ug kalooy sa akong agalon. |
Người đầy tớ chưa dứt lời, nầy, nàng Rê-be-ca vác bình trên vai đi ra. Nàng là con gái của Bê-tu-ên, Bê-tu-ên là con trai của Minh-ca, vợ Na-cô, em trai của Ap-ra-ham. | Ug nahitabo nga sa wala pa siya makahuman sa iyang pagsulti, nga, ania karon, si Rebeca, nga gianak ni Bethuel, nga anak nga lalake ni Milca, nga asawa ni Nachor, igsoon nga lalake ni Abraham, migula siya uban ang iyang banga diha sa ibabaw sa iyang abaga. |
Người gái trẻ đó thật rất đẹp, còn đồng trinh, chưa gả cho ai. Nàng xuống giếng nhận đầy bình nước, rồi trở lên. | Ug ang dalaga maanyag kaayo nga pagatan-awon, ulay, wala pay lalake nga nakaila kaniya; ug mikanaug siya sa tuburan, ug gipuno niya ang iyang banga, ug misaka siya. |
Đầy tớ bèn chạy lại trước mặt nàng và nói rằng: Xin hãy cho tôi uống một hớp nước trong bình. | Ug ang sulogoon midalagan sa pagsugat kaniya, ug miingon: Paimna ako, nangamuyo ako kanimo, ug diyutay nga tubig sa imong banga. |
Nàng đáp rằng: Thưa chúa, hãy uống đi; rồi nàng lật đật đỡ bình xuống tay và cho người uống. | Ug siya mitubag: Uminum ka, ginoo ko; ug iyang gidali, ug gipaubos ang iyang banga sa ibabaw sa iyang kamot, ug siya gipainum niya. |
Khi đỡ cho người uống xong rồi, nàng lại tiếp rằng: Tôi cũng sẽ xách cho mấy con lạc đà chúa uống nữa, chừng nào uống đã thì thôi. | Ug sa human siya paimna, miingon siya: Alang sa imong mga camello usab magakalos ako ug tubig hangtud nga mahuman sila pag-inum. |
Nàng lật đật đổ nước bình ra máng, chạy xuống giếng xách nước thêm nữa cho hết thảy các con lạc đà uống. | Ug midali siya, ug gibubo niya ang iyang banga sa pasung, ug midalagan siya pag-usab sa atabay sa pagtimba ug tubig, ug mikalos siya alang sa tanan niyang mga camello. |
Còn người ngồi làm thinh mà nhìn nàng, để cho biết Đức Giê-hô-va làm thành công việc mình đi đây hay chăng. | Ug ang tawo mitutok kaniya, ug naghilum siya aron sa pag-ila kong si Jehova nagpanalangin kun wala sa iyang panaw. |
Khi lạc đà vừa thôi uống, người đầy tớ bèn lấy một khoanh vàng nặng được nửa siếc-lơ và đôi xuyến nặng được mười siếc-lơ, | Ug nahitabo nga sa human makainum ang mga camello, gihatagan siya sa tawo ug usa ka ariyos nga bulawan, nga nagatimbang ug tunga sa siclo, ug duruha ka pulceras alang sa iyang mga kamot nga timbang ug napulo ka siclo nga bulawan, |
mà nói rằng: Nàng là con ai? xin nói cho tôi biết. Trong nhà cha nàng có chỗ nào cho tôi ở nghỉ ban đêm chăng? | Ug miingon siya: Kang kinsa ka ba nga anak? Gipangayo ko kanimo nga itug-an mo kanako. Aduna bay dapit sa balay sa imong amahan nga aron among kaabutan? |
Nàng đáp rằng: Tôi là con gái của Bê-tu-ên, cháu nội của Minh-ca và Na-cô. | Ug siya mitubag: Ako mao ang anak nga babaye ni Bethuel, nga anak nga lalake ni Milca, nga gianak niya kang Nachor. |
Rồi lại nói: Nhà chúng tôi có nhiều rơm và cỏ, và cũng có chỗ để cho ở nghỉ nữa. | Siya nag-ingon pa kaniya: Ingon usab sa among balay kami adunay dagami ug daghan nga kompay, ug dapit alang sa pagpahulay. |
Người bèn cúi đầu và sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va, | Ug ang tawo miduko, ug misimba kang Jehova. |
mà nói rằng: Đáng ngợi khen thay Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của chủ Ap-ra-ham tôi! Ngài chẳng ngớt thương xót và thành thực đối cùng chủ tôi! Khi đương đi, Đức Giê-hô-va dẫn dắt tôi đến nhà anh em của chủ tôi vậy. | Ug miingon siya: Dalayegon si Jehova, Dios sa akong agalon nga si Abraham, nga wala mahabulag ang iyang mahigugmaong kalolot ug ang iyang kamatuoran sa akong agalon; ug nagamando kanako si Jehova sa dalan sa balay sa mga igsoon sa akong agalon. |
Người gái trẻ đó chạy về, thuật chuyện nầy lại cho nội nhà mẹ mình. | Ug ang dalaga midalagan ug nagpahibalo kanila sa balay sa iyang inahan sumala niining mga pulonga. |
Vả, nàng Rê-be-ca có một anh, tên là La-ban. La-ban chạy đến người đầy tớ đó ở gần bên giếng. | Ug si Rebeca may usa ka igsoon nga lalake nga gihinganlan si Laban, nga midalagan sa gawas padulong sa tawo nga didto sa tuburan. |
Vừa thấy khoanh vàng và đôi xuyến nơi tay em gái mình, và đã nghe chuyện Rê-be-ca thuật lại rằng: Người nầy nói vậy! thì đi đến người, đương đứng gần bên mấy con lạc đà, ở nơi giếng nước, | Ug nahitabo nga sa pagpakakita niya sa singsing ug sa mga pulceras sa mga kamot sa iyang igsoon nga babaye ug sa pagpakadungog niya sa mga pulong ni Rebeca nga iyang igsoon nga nagaingon: Mao kini ang gisulti kanako niadtong tawohana; nga siya miadto kaniya, ug ania karon, nga siya didto sa tuburan uban sa mga camello. |
mà thưa rằng: Hởi người đã được Đức Giê-hô-va ban phước! Xin mời vào. Sao đứng ngoài nầy vậy? Tôi đã sửa soạn nhà và dọn-dẹp một nơi cho mấy con lạc đà rồi. | Ug siya miingon kaniya: Umari ka, ikaw nga gipanalanginan ni Jehova; ngano nga ania ka sa gawas? Gihikay ko ang balay ug ang dapit alang sa mga camello. |
Người đầy tớ bèn vào nhà; La-ban cổi yên cho lạc đà, đem cỏ cùng rơm cho các thú đó; rồi lấy nước đặng rửa chơn cho người đầy tớ và mấy kẻ đi theo. | Unya ang tawo misulod sa balay, ug gihubaran ni Laban ang mga camello, ug iyang gihatagan sila ug dagami ug kompay, ug tubig sa paghimasa sa iyang mga tiil, ug sa mga tiil sa mga tawo nga ming-uban kaniya. |
Đoạn, người nhà bày bữa và mời ăn; nhưng người đầy tớ nói: Không, tôi không ăn đâu, nếu chưa nói được những điều tôi cần phải nói. La-ban đáp rằng: Hãy nói đi! | Ug ilang gidulot sa iyang atubangan ang pagkaon; apan siya miingon: Dili ako mokaon hangtud nga ikasulti ko ang gisugo kanako. Ug siya miingon kaniya: Isulti mo. |
Người bèn nói rằng: Tôi là đầy tớ của Ap-ra-ham. | Ug miingon siya: Ako maoy sulogoon ni Abraham. |
Đức Giê-hô-va đã ban phước cho chủ tôi bội phần, trở nên thạnh vượng; Ngài cho chủ tôi chiên, bò, bạc, vàng, tôi trai tớ gái, lạc đà và lừa. | Ug gipanalanginan ni Jehova ang akong agalon sa hilabiban uyamut, ug midaku siya ug siya gihatagan ug mga carnero, ug mga vaca, ug salapi ug bulawan, ug mga sulogoon nga lalake ug mga sulogoon nga babaye, ug mga camello ug mga asno. |
Vả, Sa-ra, vợ chủ tôi, trở về già, có sanh một con trai cho người; người đã giao gia tài mình lại hết cho con trai đó. | Ug si Sara nga asawa sa akong ginoo nag-anak kaniya sa usa ka anak nga lalake, sa iyang pagkatigulang; ug kaniya gihatag ang tanan nga iyang katigayonan. |
Chủ tôi lại có bắt tôi thề rằng: Ngươi chớ cưới cho con trai ta một người vợ nào trong bọn con gái của dân Ca-na-an, là xứ ta đương trú ngụ; | Ug ako gipapanumpa sa akong agalon nga nag-ingon: Dili ka magpili ug usa ka asawa alang sa akong anak nga lalake gikan sa mga babaye sa mga Canaanhon kang kinsang yuta maoy akong gipuy-an. |
nhưng hãy về nhà cha ta, trong vòng bà con ta, mà cưới cho nó một người vợ tại đó. | Apan umadto ka sa balay sa akong amahan, ug sa akong kaubanan ug magpili ka ug usa ka asawa alang sa akong anak nga lalake. |
Tôi nói cùng chủ tôi rằng: Có lẽ người con gái không khứng theo tôi về. | Ug giingon ko ang akong agalon: Tingali ang babaye dili buot mosunod kanako. |
Chủ đáp rằng: Đức Giê-hô-va là Đấng ta phục sự sẽ sai thiên sứ theo ngươi, làm cho thành công việc ngươi đi; và ngươi sẽ cưới cho con trai ta một người vợ trong vòng bà con ta, tại nhà cha ta. | Ug siya miingon kanako: Si Jehova, nga sa iyang atubangan naglakaw ako, magapadala sa iyang manolonda kuyog kanimo, ug magapauswag sa imong dalan; nga ikaw magkuha ug usa ka asawa alang sa akong anak nga lalake sa akong kaubanan sa panimalay sa akong amahan. |
Vậy, nếu khi ngươi đi về bà con ta, mà họ không khứng gả cho, thì ngươi sẽ được gỡ lời thề nặng của ngươi đã thề cùng ta đó. | Unya makagawas ikaw niining pagpanumpa, kong moabut ka sa akong kaubanan; ug kong ikaw dili nila hatagan sa dalaga makagawas ka sa akong pagpanumpa. |
Ngày nay, khi đi đến giếng kia, tôi có cầu rằng: Lạy Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của chủ Ap-ra-ham tôi! Xin đoái đến mà giúp công việc của tôi đi đây cho được thành! | Ug nakadangat ako karong adlawa didto sa atabay, ug miingon ako: O Jehova, Dios sa akong agalon nga si Abraham, kong ikaw magapauswag sa akong dalan nga akong pagalaktan. |
Nầy, tôi ngồi gần bên giếng nầy: cầu xin hễ người gái trẻ nào sẽ ra xách nước mà tôi nói cùng nàng rằng: Xin cho tôi uống một hớp nước trong bình; | Ania ako nagatindog duol sa atabay sa tubig ug mahitabo unta nga ang dalaga nga moanhi aron sa pagkalos ug tubig, ug moingon ako kaniya: Hatagi ako, nagaampo ako kanimo, ug madiyutay nga tubig nga ilimnon gikan sa imong banga. |
mà sẽ trả lời rằng: Hãy uống đi, trước tôi sẽ xách cho các lạc đà ngươi uống nữa, xin cho người gái trẻ đó là vợ mà Đức Giê-hô-va đã định cho con trai của chủ tôi! | Ug motubag unta siya: Uminum ka ug ingon man usab ang imong mga camello mokuha ako ug tubig; kini mao unta ang babaye nga gitagana sa Dios alang sa anak nga lalake sa akong agalon. |
Chưa dứt lời thầm nguyện, bỗng đâu nàng Rê-be-ca vác bình trên vai đi ra, xuống giếng xách nước. Tôi nói với nàng rằng: Xin cho tôi uống hớp nước. | Ug sa wala pa mahuman ang akong pagsulti sa sulod sa akong kasingkasing, ania karon, si Rebeca nga nagadala sa iyang banga sa tubig diha sa iyang abaga, ug nanaug didto sa atabay ug mikalos sa tubig; ug ako nag-ingon: Paimna ako. |
Nàng lật đật hạ bình trên vai xuống mà nói rằng: Hãy uống đi, rồi tôi sẽ cho các lạc đà ngươi uống nữa; vậy tôi có uống và nàng cũng có cho các lạc đà uống nữa. | Ug midali siya ug gipaubos niya ang iyang banga gikan sa iyang abaga, ug nag-ingon siya: Uminum ka ug paimnon ko usab ang imong mga camello. Ug miinum ako ug gipainum niya usab ang akong mga camello. |
Tôi bèn hỏi nàng rằng: Nàng là con gái ai? Nàng đáp: Tôi là con gái của Bê-tu-ên, cháu nội của Na-cô và Minh-ca. Tôi liền đeo cái khoanh nơi lỗ mũi và đôi xuyến vào tay nàng. | Ug ako nangutana kaniya, ug miingon: Kang kinsa ba ikaw nga anak? Ug mitubag siya: Anak ni Bethuel nga anak nga lalake ni Nachor nga gianak kaniya ni Milca. Ug gibutang ko ang ariyos sa iyang ilong ug ang mga pulceras sa iyang mga bukton. |
Đoạn, tôi cúi đầu và sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va, ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chủ Ap-ra-ham tôi, mà đã dẫn tôi vào đường chánh đáng, để chọn được cho con trai người con gái của em chủ tôi. | Ug miduko ako ug misimba ako kang Jehova ug gidalayeg ko si Jehova, ang Dios sa akong agalon nga si Abraham, nga nagmando kanako sa dalan nga matul-id aron sa pagkuha sa anak nga babaye sa igsoon sa akong agalon aron nga mahimo siya nga asawa sa iyang anak nga lalake. |
Vậy, bây giờ, nếu các ông muốn lấy lòng tử tế và trung tín đối cùng chủ tôi, xin hãy tỏ điều đó cho, dầu không, xin cũng nói cho biết, hầu cho tôi sẽ xây về bên hữu hay là về bên tả. | Nan, karon kong buhaton ninyo ang mahigugmaong kalolot ug pagkamatinumanon sa akong agalon, magpahayag kamo kanako; ug kong dili ugaling, magpahayag kamo kanako, aron ako mosimang ngadto sa kamot nga too kun sa wala. |
La-ban và Bê-tu-ên đáp rằng: Điều đó do nơi Đức Giê-hô-va mà ra, chúng tôi đâu nói được cùng ngươi rằng quấy hay rằng phải. | Unya si Laban ug si Bethuel mingtubag ug ming-ingon sila: Kang Jehova nagagula kini nga butanga, dili kami makahimo sa pagsulti kanimo ug dautan ni maayo. |
Kìa, Rê-be-ca đương ở trước mặt ngươi, hãy dẫn nó đi, để nó được làm vợ của con trai chủ ngươi, theo như lời Đức Giê-hô-va phán định. | Anaa diha si Rebeca sa atubangan mo, dawata siya, ug lumakaw ka ug ipaasawa siya sa anak nga lalake sa imong agalon, ingon sa gipamulong na ni Jehova. |
Đầy tớ của Ap-ra-ham vừa nghe lời hai người nói xong, liền sấp mình xuống đất trước mặt Đức Giê-hô-va. | Ug nahitabo nga sa nakabati ang sulogoon ni Abraham sa ilang mga pulong, siya sa iyang kaugalingon miyukbo sa yuta kang Jehova. |
Người lấy đồ trang sức bằng bạc, vàng, và áo xống trao cho Rê-be-ca; rồi cùng lấy các vật quí dâng cho anh và mẹ nàng. | Ug ang sulogoon nagkuha sa mga alahas nga salapi, ug mga alahas nga bulawan, ug mga saput ug kini gihatag kang Rebeca; ingon man usab siya mihatag ug mga butang hamili sa iyang igsoon nga lalake ug sa iyang inahan. |
Đoạn người đầy tớ cùng các người đi theo ngồi ăn uống; rồi ngủ tại đó. Qua ngày sau, khi họ đã thức dậy, người đầy tớ nói rằng: Xin hãy cho tôi trở về chủ. | Ug sila nangaon ug nanginum, siya ug ang mga tawo nga mingkuyog kaniya, ug minghigda didto sa tibook nga gabii; ug mingbangon sila sa pagkabuntag, ug siya miingon: Papaulia ako ninyo ngadto sa akong agalon. |
Nhưng anh và mẹ nàng rằng: Hãy cho người gái trẻ ở lại cùng chúng tôi ít ngày nữa, độ chừng mười bữa, rồi nó sẽ đi. | Unya mingtubag ang iyang igsoon nga lalake ug ang iyang inahan: Pahulata ang dalaga kanamo sa pila lamang ka adlaw, bisan napulo lamang ka adlaw ug sa human niini makalakaw siya. |
Đầy tớ đáp rằng: Xin chớ cầm tôi trễ lại, vì Đức Giê-hô-va có làm việc đi đường tôi được thành. Hãy cho tôi đi, trở về nhà chủ tôi. | Ug siya miingon kanila: Ayaw kamo pagpugong kanako, kay nagatan-aw kamo nga si Jehova nagapanalangin sa akong panaw; papaulia na ako aron moadto ako sa akong agalon. |
Họ đáp rằng: Chúng ta hãy gọi người gái trẻ đó và hỏi ý nó ra sao; | Unya sila mingtubag: Tawgon nato ang dalaga ug atong pangutan-on siya. |
bèn kêu Rê-be-ca và nói rằng: Con muốn đi cùng người nầy chăng? Nàng rằng: Tôi muốn đi. | Ug gitawag nila si Rebeca, ug sila ming-ingon kaniya: Mouban ka ba niining tawohana? Ug siya mitubag: Oo, mouban ako. |
Đoạn, họ cho Rê-be-ca, em gái mình, và người vú của nàng, đi về theo người đầy tớ của Ap-ra-ham và các kẻ đi theo. | Unya gitugotan nila sa pagpalakaw si Rebeca nga igsoon nila nga babaye, ug ang iyang iwa, ug ang sulogoon ni Abraham ug ang iyang mga tawo, |
Họ chúc phước cho Rê-be-ca mà rằng: Hỡi em gái chúng ta! Chúc cho em được trở nên mẹ của ức triệu người, và cho dòng dõi em được chiếm lấy cửa thành của quân nghịch. | Ug gipanalanginan nila si Rebeca, ug sila miingon kaniya: Igsoon namo, mainahan ka unta sa linibolibo, ug ang imong kaliwatan makapanag-iya sa pultahan niadtong nanagdumot kanila. |
Rê-be-ca và các đòi nàng đứng dậy, lên cỡi lạc đà, đi theo người đầy tớ đó. Vậy, người đầy tớ dẫn Rê-be-ca đi. | Unya mitindog si Rebeca ug ang iyang mga sulogoon nga babaye, ug nangabayo sila sa mga camello, ug ming-uban sila sa tawo; ug ang sulogoon nga lalake midawat kang Rebeca ug milakaw siya. |
Bấy giờ Y-sác ở tại nam phương từ giếng La-chai-Roi trở về; | Ug mianhi si Isaac gikan sa atabay Beer-lahai-roi (atabay niadtong Buhi nga nagatan-aw kanako), kay siya nagpuyo sa yuta sa habagatan. |
lối chiều, người đi ra ngoài đồng đặng suy ngẫm; nhướng mắt lên, kìa ngó thấy lạc đà đâu đi đến. | Ug migula si Isaac sa pagpalandong didto sa kapatagan sa takna sa kahaponon; ug giyahat niya ang iyang mga mata, ug hingtan-awan niya, ug ania karon, ang mga camello nga nanagpaingon kaniya. |
Nàng Rê-be-ca cũng nhướng mắt lên, bèn chợt thấy Y-sác; liền nhảy xuống lạc đà, | Si Rebeca usab miyahat sa iyang mga mata, ug hingkit-an niya si Isaac, ug mikanaug siya sa camello. |
và hỏi đầy tớ rằng: Người ở đằng trước mặt tôi đi lại trong đồng đó là ai: Đầy tớ thưa rằng: Ay là chủ tôi đó. Nàng bèn lấy lúp che mặt lại. | Ug nangutana siya sa sulogoon: Kinsa ba kining tawohana nga gikan sa kapatagan nga nagasugat kanato? Ug ang ulipon mitubag: Kini mao ang akong agalon. Unya gikuha niya ang iyang pandong ug nagtabon siya sa iyang kaugalingon. |
Rồi, đầy tớ thuật cho Y-sác nghe hết các việc mà mình đã làm; | Ug ang sulogoon nagsugilon kang Isaac sa tanan nga iyang gibuhat. |
Y-sác bèn dẫn Rê-be-ca vào trại của Sa-ra, mẹ mình, cưới làm vợ, và yêu mến nàng. Vậy, Y-sác được giải phiền sau khi mẹ mình qua đời. | Ug gipasulod siya ni Isaac ngadto sa balongbalong sa iyang inahan nga si Sara, ug gidawat niya si Rebeca ug siya naasawa niya; ug siya gihigugma niya, ug ginalipay si Isaac sa tapus na ang kamatayon sa iyang inahan. |