Thánh Thi 11
|
Mga Salmo 11
|
Tôi nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va; Sao các ngươi nói cùng linh hồn ta: Hãy trốn lên núi ngươi như con chim? | Kang Jehova midangup ako: Unsaon ninyo pag-ingon sa akong kalag: Kumalagiw ka ngadto sa bukid ingon sa usa ka langgam; |
Vì kìa, kẻ ác gương cung, Tra tên mình trên dây, Đặng bắn trong tối tăm kẻ có lòng ngay thẳng. | Kay, ania karon, ang mga dautan nagabawog sa pana, Ginaandam nila ang ilang mga udyong sa ibabaw sa pisi, Aron sa pagpana gikan sa kangitngit niadtong mga matul-id sa kasingkasing; |
Nếu các nền bị phá đổ, Người công bình sẽ làm sao? | Kong ang mga patukoranan pagagun-obon, Unsa man ang arang mahimo sa matarung? |
Đức Giê-hô-va ngự trong đền thánh Ngài; Ngôi Ngài ở trên trời; Con mắt Ngài nhìn xem, Mí mắt Ngài dò con loài người. | Si Jehova anaa sa iyang templo nga balaan; Si Jehova, ang iyang trono atua sa langit; Ang iyang mga mata nagatan-aw, ang iyang mga tabontabon nagasulay sa mga anak sa mga tawo. |
Đức Giê-hô-va thử người công bình; Nhưng lòng Ngài ghét người ác và kẻ ưa sự hung bạo. | Si Jehova nagasulay sa matarung; Apan ang dautan ug ang nahagugma sa pagpanlupig, ginadumtan sa iyang kalag. |
Ngài sẽ giáng xối trên kẻ ác những bẫy, lửa và diêm; Một ngọn gió phỏng sẽ là phần của chúng nó. | Sa ibabaw sa mga dautan magapaulan siya ug mga lit-ag: Kalayo ug azufre, ug hangin nga makasunog, mao ang bahin sa ilang copa. |
Vì Đức Giê-hô-va là công bình; Ngài yêu sự công bình: Những người ngay thẳng sẽ nhìn xem mặt Ngài. | Kay si Jehova matarung; siya nahagugma sa pagkamatarung: Ang matarung magatan-aw sa iyang nawong. |