Thánh Thi 20
|
Mga Salmo 20
|
Nguyện Đức Giê-hô-va đáp lời ngươi trong ngày gian truân! Nguyện danh Đức Chúa Trời của Gia-cốp che chở ngươi, | Si Jehova motubag kanimo sa adlaw sa kasamok; Ang ngalan sa Dios ni Jacob magatuboy kanimo sa itaas; |
Từ nơi thánh sai ơn giúp đỡ ngươi, Và từ Si-ôn nâng đỡ ngươi! | Magapadala kanimo ug tabang gikan sa balaang puloy-anan, Ug gikan sa Sion pagalig-onon ikaw; |
Nguyện Ngài nhớ đến các lễ vật ngươi, Và nhậm những của lễ thiêu ngươi! | Hinumduman mo ang tanan mong mga halad, Ug dawaton ang imong halad-nga-sinunog; (Selah |
Cầu xin Ngài ban cho ngươi lòng ngươi ước ao, Làm thành các điều toan tính của ngươi! | Hatagan ikaw ingon sa tinguha sa imong kasingkasing, Ug tumanon ang bug-os mong tambag. |
Chúng tôi sẽ vui mừng về sự cứu rỗi ngươi, Và nhơn danh Đức Chúa Trời chúng tôi, dựng các ngọn cờ của chúng tôi lên. Nguyện Đức Giê-hô-va làm thành các điều người sở cầu. | Kami makadaug diha sa imong kaluwasan, Ug sa ngalan sa among Dios, magapakayab kami sa among mga bandila: Si Jehova magatuman sa tanan mong mga pangayo. |
Rày tôi biết Đức Giê-hô-va cứu đấng chịu xức dầu của Ngài; Từ trên trời thánh Ngài sẽ trả lời người, Nhờ quyền năng cứu rỗi của tay hữu Ngài. | Karon nahibalo ako nga si Jehova nagaluwas sa iyang dinihog; Siya magatubag kaniya gikan sa iyang langit nga balaan Uban sa kusog sa kaluwasan sa iyang toong kamot. |
Kẻ nầy nhờ cậy xe cộ, kẻ khác nhờ cậy ngựa, Nhưng chúng tôi nhờ cậy danh Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chúng tôi. | Ang uban nagasalig sa mga carro, ug ang uban sa mga kabayo; Apan kami magahisgut sa ngalan ni Jehova nga among Dios. |
Các kẻ ấy bị khòm xuống và sa ngã, Còn chúng tôi chổi dậy, và đứng ngay lên. | Ginapaluhod sila ug nangapukan; Apan kami nagatindog, ug nagabarug nga matul-id. |
Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cứu! Nguyện Vua nhậm lời chúng tôi trong ngày chúng tôi kêu cầu. | Luwasa, Oh Jehova: Patubaga ang Hari, sa diha nga magatawag kami kaniya. |