Thánh Thi 24
|
Mga Salmo 24
|
Đất và muôn vật trên đất, Thế gian và những kẻ ở trong đó, đều thuộc về Đức Giê-hô-va. | Iya ni Jehova ang yuta ug ang pagkapuno niana; Ang kalibutan, ug sila nga mga nanagpuyo niini; |
Vì Ngài đã lập đất trên các biển, Và đặt nó vững trên các nước lớn. | Kay siya ang nagtukod niana sa ibabaw sa kadagatan, Ug gipalig-on niya sa ibabaw sa katubigan. |
Ai sẽ được lên núi Đức Giê-hô-va? Ai sẽ được đứng nổi trong nơi thánh của Ngài? | Kinsa ang mosaka ngadto sa bungtod ni Jehova? Ug kinsa ba ang motindog sa iyang dapit nga balaan? |
Ay là người có tay trong sạch và lòng thanh khiết, Chẳng hướng linh hồn mình về sự hư không, Cũng chẳng thề nguyện giả dối. | Siya nga malinis ug mga kamot ug may usa ka putli nga kasingkasing; Siya nga wala magbayaw sa iyang kalag ngadto sa kabakakan, Ug wala makapanumpa sa malimbongon. |
Người ấy sẽ được phước từ nơi Đức Giê-hô-va, Và sự công bình từ nơi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi người. | Siya magadawat ug panalangin gikan kang Jehova, Ug pagkamatarung gikan sa Dios sa iyang kaluwasan. |
Ay là dòng dõi của những người tìm kiếm Đức Giê-hô-va, Tức là những người tìm kiếm mặt Đức Chúa Trời của Gia-cốp. | Kini mao ang kaliwatan kanila nga nanagpangita kaniya, Nga nagapangita sa imong nawong, bisan si Jacob. (Selah |
Hỡi các cửa, hãy cất đầu lên! Hỡi các cửa đời đời, hãy mở cao lên! Thì Vua vinh hiển sẽ vào. | Sakwata ninyo, Oh mga ganghaan, ang inyong mga ulo; Ug sakwata ninyo ang inyong kaugalingon, mga pultahan nga walay katapusan: Ug ang Hari sa himaya mosulod. |
Vua vinh hiển nầy là ai? Ay là Đức Giê-hô-va có sức lực và quyền năng, Đức Giê-hô-va mạnh dạn trong chiến trận. | Kinsa ba kining Hari sa himaya? Si Jehova ang kusgan ug makagagahum, Si Jehova ang makagagahum sa panggubatan. |
Hỡi các cửa, hãy cất đầu lên! Hỡi các cửa đời đời, hãy mở cao lên, Thì vua vinh hiển sẽ vào. | Sakwata ninyo, Oh mga ganghaan, ang inyong mga ulo; Oo, sakwata ninyo sila, kamong mga pultahan nga walay katapusan: Ug ang Hari sa himaya mosulod. |
Vua vinh hiển nầy là ai? Ay là Đức Giê-hô-va vạn quân, Chính Ngài là Vua vinh hiển. | Kinsa ba kining Hari sa himaya? Si Jehova sa mga panon, Siya mao ang Hari sa himaya (Selah) |