Thánh Thi 86
|
Mga Salmo 86
|
Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy nghiêng tai qua, nhậm lời tôi; Vì tôi khốn cùng và thiếu thốn. | Ipaduko ang imong igdulungog, Oh Jehova, ug tubaga ako; Kay ako kabus ug hangul. |
Xin bảo hộ linh hồn tôi, vì tôi nhơn đức; Đức Chúa Trời tôi ôi! xin hãy cứu kẻ tôi tớ Chúa vẫn nhờ cậy nơi Chúa. | Bantayi ang akong kalag; kay ako diosnon man: Oh ikaw nga Dios ko, luwasa kining imong alagad nga nagasalig kanimo. |
Chúa ôi! xin thương xót tôi; Vì hằng ngày tôi kêu cầu Chúa. | Magmaloloy-on ka kanako, Oh Ginoo; Kay kanimo nagatu-aw ako sa tibook nga adlaw. |
Xin hãy làm vui vẻ linh hồn kẻ tôi tớ Chúa; Vì, Chúa ôi! linh hồn tôi ngưỡng vọng Chúa. | Lipaya ang kalag sa imong alagad; Kay kanimo, Oh Ginoo, ginabayaw ko ang akong kalag. |
Chúa ôi! Chúa là thiện, sẵn tha thứ cho, Ban sự nhơn từ dư dật cho những người kêu cầu cùng Chúa. | Kay ikaw, Oh Ginoo, maayo man, ug andam sa pagpasaylo, Ug madagayaon sa mahigugmaong-kalolot alang niadtong tanan nga nanagsapit kanimo. |
Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy lắng tai về lời cầu nguyện tôi, Dủ nghe tiếng nài xin của tôi. | Patalinghugi, Oh Jehova, ang akong pag-ampo; Ug pamatii ang tingog sa akong mga pangaliyupo. |
Trong ngày gian truân tôi sẽ kêu cầu cùng Chúa; Vì Chúa nhậm lời tôi. | Sa adlaw sa akong kaguol magasangpit ako kanimo; Kay ikaw magatubag kanako. |
Chúa ôi! trong vòng các thần không có ai giống như Chúa; Cũng chẳng có công việc gì giống như công việc Chúa. | Oh Ginoo, walay bisan kinsa nga sama kanimo sa taliwala sa mga dios; Ni may mga buhat nga sama sa imong mga buhat. |
Hết thảy các dân mà Chúa đã dựng nên Sẽ đến thờ lạy trước mặt Chúa, Và tôn vinh danh Chúa. | Ang tanang mga nasud nga imong gibuhat moanhi, ug mosimba sa atubangan mo, Oh Ginoo; Ug sila managhimaya sa imong ngalan. |
Vì Chúa là rất lớn, làm những sự lạ lùng. Chỉ một mình Chúa là Đức Chúa Trời mà thôi. | Kay ikaw daku, ug nagabuhat sa mga katingalahang butang: Ikaw lamang ang Dios. |
Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy chỉ dạy cho tôi biết đường lối Ngài, Thì tôi sẽ đi theo sự chơn thật của Ngài; Xin khiến tôi một lòng kính sợ danh Ngài. | Tudloi ako sa imong dalan, Oh Jehova; ako magalakaw sa imong kamatuoran: Bug-osa ang akong kasingkasing sa pagkahadlok sa imong ngalan. |
Hỡi Chúa, là Đức Chúa Trời tôi, tôi hết lòng ngợi khen Chúa, Tôn vinh danh Chúa đến mãi mãi. | Pagadayegon ko ikaw, Oh Ginoo nga Dios ko, uban sa bug-os ko nga kasingkasing; Ug pagahimayaon ko ang imong ngalan sa walay katapusan. |
Vì sự nhơn từ Chúa đối cùng tôi rất lớn, Và Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi âm phủ sâu hơn hết. | Kay daku ang imong mahigugmaong-kalolot nganhi kanako; Ug giluwas mo ang akong kalag gikan sa Sheol nga labing halalum. |
Hỡi Đức Chúa Trời, những kẻ kiêu ngạo đã dấy nghịch cùng tôi, Một lũ người hung bạo tìm hại mạng sống tôi; Chúng nó chẳng để Chúa đứng trước mặt mình. | Oh Dios, ang mga palabilabihon mingtindog batok kanako, Ug usa ka pundok sa mga tawo nga malupigon nanagpangita sa akong kalag, Ug ikaw wala nila ibutang sa atubangan nila. |
Nhưng, Chúa ơi, Chúa là Đức Chúa Trời hay thương xót và làm ơn, Chậm nóng giận, có sự nhơn từ và sự chơn thật dư dật. | Apan ikaw, Oh Ginoo, mao ang Dios nga maloloy-on ug puno sa gracia, Mahinay sa kasuko ug madagayaon sa mahigugmaong-kalolot ug sa kamatuoran. |
Oi! cầu Chúa đoái xem tôi, và thương xót tôi; Xin hãy ban sức lực Chúa cho tôi tớ Chúa, Và cứu con trai của con đòi Chúa. | Oh lingia ako, ug malooy ka kanako. Ihatag ang imong kalig-on sa imong ulipon, Ug luwasa ang anak nga lalake sa imong ulipon nga babaye. |
Xin Chúa ra một dấu hiệu chỉ về ơn Chúa đối cùng tôi, Hầu cho kẻ ghét tôi được thấy dấu ấy, và bị hổ thẹn; Vì, Đức Giê-hô-va ơi, chánh Ngài đã giúp đỡ và an ủi tôi. | Ipakita kanako ang usa ka timaan alang sa maayo, Aron sila nga nanagdumot kanako makakita niini, ug maulawan sila, Tungod kay ikaw, Jehova, nagtabang kanako, ug naglipay kanako. |